tag:blogger.com,1999:blog-61252815116951268332024-03-28T15:03:29.584+07:00Hien Tran's BlogSống trên đời cần có một tấm lòng dù chỉ để gió cuốn đi...Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.comBlogger196125tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-73375671454597495162012-06-26T07:54:00.002+07:002012-06-26T07:54:36.803+07:00Hệ thống tiền tệ và hình thức chuyển dịch tài chính quốc tế<br />
<table border="0" cellpadding="4" cellspacing="0" id="Table5" style="font-family: Tahoma, Verdana, Geneva, Arial, Helvetica;"><tbody>
<tr><td style="font-size: 11px;"><span style="font-family: Arial; font-size: 12px;">NỘI DUNG<br />I) LỚI GIỚI THIỆU<br />II ) HỆ THỐNG TIỀN TỆ<br />1. CÔNG CỤ TÀI CHÍNH<br />2. CÁC THIẾT CHẾ CỦA HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ<br />3. HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH<br />III) CÁC HÌNH THỨC CHUYỂN DỊCH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ<br />1. ĐẦU TƯ LIÊN QUỐC GIA<br />2. CHUYỂN DỊCH QUA HỆ THỐNG THANH TOÁN VÀ MUA BÁN NGOẠI HỐI<br />3. CHUYỂN DỊCH TÀI CHÍNH LIÊN NGÂN HÀNG<br />IV) NỢ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA CÂU LẠC BỘ LONDON-PARIS<br />V) KẾT LUẬN<br />VI) TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /><br /><div align="center">
=========================================</div>
<br />I. GIỚI THIỆU<br /><br />Khi nghiên cứu về <a href="http://www.saga.vn/view.aspx?id=443" target="_blank">tài chính và tiền tệ</a>, người nghiên cứu bắt buộc phải tìm hiểu Tài Chính Quốc Tế, hệ thống tiền tệ và hình thức chuyển dịch tài chính quốc tế là những căn bản trong nghiên cứu tài chính quốc tế, nó cung cấp cho người đọc về hệ thống các công cụ về tài chính quốc tế để các tổ chức, chính quyền thực hiện chuyển dịch và trao đổi tài chính quốc tế. Hệ thống tiền tệ và tài chính quốc tế cho ta thấy các công cụ tài chính, các thiết chế, và hệ thống điều chỉnh sự vận động và sử dụng luồng tài chính quốc tế. Ngày nay chuyển dịch tài chính cấp quốc tế không còn đơn thuần thể hiện bởi sự di chuyển công cụ tài chính như ngoại tệ, trái phiếu, SDR ….Từ chủ thể nầy sang chủ thể khác mà dần sang hình thức không công cụ. Ví dụ như kết toán bù trừ liên ngân hàng quốc tế, vay mượn và thanh toán qua mạng, cho vay dự trữ hoặc cho vay ngoại tệ qua đêm giữa các tổ chức tài chính quốc tế… Nếu phân loại theo chủ thể tham gia ta thấy có ba hình thức chuyển dịch tài chính quốc tế đó là: chuyển dịch đa phương, chuyển dịch song phương, chuyển dịch không đối tác (chuyển dịch nội bộ). Nếu phân loại theo cách thức duy chuyển ta có bốn hình thức chuyển dịch phổ biến đó là:<br /><ul>
<li>Đầu tư liên quốc gia</li>
<li>Thanh toán và mua bán ngoại hối</li>
<li>Tài chính thương mại quốc tế</li>
<li>Chuyển dịch tài chính của khu vực chính quyền.</li>
</ul>
Khi giao dịch tài chính quốc tế nợ nước ngoài của các nước đang phát triển và kém phát triển tăng lên vượt quá khả năng chi trả nên xin xoá nợ hoạc ân hạn nợ, khất nợ, hoặc hoãn thanh toán dịch vụ và khủng hoảng nợ tài chính xảy ra (con nợ tuyên bố xù nợ, <a href="http://www.saga.vn/dictview.aspx?id=1435" target="_blank">phá sản</a> và không thanh toán) do vậy câu lạc bộ Paris là một nhóm các nước chủ nợ và câu lạc lạc bộ London là nhóm của các ngân hàng đại diện các nước chủ nợ để chuyển đổi con nợ, khoanh nợ, giảm nợ và xoá nợ để tránh khủng hoảng tài chính. Hệ thống tiền tệ và tài chính chuyển dịch như thế nào? Vai trò và nguyên tắc hoạt động của câu lạc bộ London, Paris ra sao? Đó là nội dung của bài viết dưới đây.<br /><br />II. HỆ THỐNG TIỀN TỆ<img align="right" alt="fincom.jpg" border="0" height="329" src="http://www.saga.vn/Saga_Gallery/Taichinh/fincom.jpg" width="219" /><br /><br />Hệ thống tiền tệ và tài chính quốc tế là hệ thống <a href="http://www.saga.vn/event.aspx?id=28" target="_blank">các công cụ về tài chính</a> quốc tế để các tổ chức chuyển dịch và trao đổi tài chính quốc tế. Hệ thống nầy có những thành tố sau<br /><ul>
<li>Công cụ tài chính</li>
<li>Các thiết chế</li>
<li>Hệ thống điều chỉnh.</li>
</ul>
1) Công cụ tài chính Quốc tế:<br /><br />Có 2 dạng Tiền tệ và công cụ khác tiền: Tiền Quốc tế có thể là vàng, kim loại quý và các hình thức trái phiếu<br /><br />a/ <a href="http://www.saga.vn/view.aspx?id=488" target="_blank">Vàng</a>:<br /><ul>
<li>Mỗi quốc gia điều lưu hành một loại tiền riêng theo luật pháp của nước họ, trong hệ thống lấy vàng làm cơ sở thanh toán tiền tệ quốc tế thì mỗi quốc gia xác định lượng vàng trong tiền giấy của họ và tỉ giá trao đổi giữa các đơn vị tiền giấy được xác lập thông qua vàng.</li>
<li>Do khủng hoảng kinh tế các nước lâm vào <a href="http://www.saga.vn/view.aspx?id=4236" target="_blank">lạm phát </a>và thiếu hụt vàng nên các chính phủ lần lượt bỏ qui định bảo chứng vàng cho tiền giấy phát hành của mình. tiền giấy có thể mua vàng chứ không đổi vàng được nữa, và lượng giá đồng tiền nước nầy qua nước khác qua đồng USD.</li>
</ul>
b/ Các công cụ tài chính và các hình thức trái phiếu:<br /><br /><b>Hệ thống tỉ giá trao đổi cố định (<a href="http://www.saga.vn/dictview.aspx?id=897" target="_blank">Bretton Woods</a>)</b><br /><br /><ul>
<li>Là thoả thuận hướng về giữ giá đồng tiền các nước theo giá vàng, chống lạm phát và giữ giá vàng ổn định làm cơ sở thương mại và thanh toán quốc tế thuận lợi</li>
<li>Bretton woods thiết lập cái khung về giá trị mà đồng tiền các nước phải dựa vào</li>
<li>Do sự phá giá đồng USD và các đồng tiền khác nên tháng 3 năm 1973 chế độ tỉ giá cố định theo vàng và USD bị sụp đổ.</li>
</ul>
<b>Hệ thống tiền tệ với tỉ giá thả nổi</b><br /><br />Sau hệ thống tỉ giá cố định sụp đổ mỗi quốc gia đều có quyền chọn một chế độ tỉ giá riêng thích hợp cho mình, Nhằm thúc đẩy hỗ trợ những thanh toán quốc tế <a href="http://www.saga.vn/dictview.aspx?id=942" target="_blank">IMF</a> đã tạo ra thêm một loại trái phiếu của nó như một loại tiền tệ bổ sung cho hệ thống tiền tệ với hệ thống thả nổi<br /><br /><a href="http://www.saga.vn/Publics/%C3%A0" target="_blank"><b>SDR</b></a><br /><br />Là một công cụ tài chính toàn cầu, loại trái phiếu nầy có giá trị được tạo thành từ giá trị đóng góp của 5 đồng tiền (theo nguyên lý rổ tiền tệ) USD, Mark,Yen, Pound, Franc. Giá trị của SDR được IMF tính hàng ngày theo nguyên tắc rổ tiền giữa giá trị USD với 4 đơn vị tiền còn lại theo tỷ giá tại thời điểm tính.<br /><br /><b>ECU</b><br /><ul>
<li>Là một trái phiếu của EU do quỹ EMS (quỹ tiền tệ Châu Âu) tạo thành, mỗi thành viên của quỹ nầy gởi 20% dự trữ ngoại hối của họ vào rồi nhận về một lượng ECU tương đương. Quỹ nầy được EMS sử dụng để can thiệp khi cần ổn định giá trị của ECU, và của các đơn vị tiền của các quốc gia thành viên. Ngày 01-01-1999 nó được gọi là đồng EURO</li>
<li>Hiện nay EURO được xem là dự trữ tài chính thứ 3 toàn cầu sau USD va DM trong đó: USD và các đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển (OECD) đómg vai trò rất quang trọng</li>
</ul>
<br /><i>Đồng USD: là một công cụ tài chính quốc tế và dự trữ quan trọng nhất vì</i><br /><ul>
<li>Nước Mỹ sản xuất hàng hoá, bán hàng và đầu tư khắp nơi, và hầu như nước nào cũng có quan hệ thương mại với Mỹ. Do vậy, cần USD để thanh toán các giao dịch với Mỹ.</li>
<li>Nước Mỹ mua vật tư hàng hoá của nước ngoài rất nhiều, sử dụng USD cho tiên thanh toán.</li>
<li>Hệ thống ngân hàng và đại lý của ngân hàng có mặt hầu hết các nơi trên thế giới nên việc chuyển đổi đồng USD sang bản tệ một cách dễ dàng.</li>
<li>Đồng USD là đồng tiền tương đối ổn định về tỉ giá</li>
</ul>
<br /><i><img align="left" alt="hedge2.jpg" border="0" height="209" src="http://www.saga.vn/Saga_Gallery/Taichinh/hedge2.jpg" width="278" />Các đơn vị tiền của các nước phát triển:</i><br /><br />Trong khối OECD là các nước có nền kinh tế mạnh, thương mại các nước này chiếm 80% giao dịch toàn cầu do vậy phần còn lại của thế giới vẫn có nhu cầu sử dụng đồng tiền nầy để thực hiện một số giao dịch quốc tế, ngoài ra một số nước có lãnh thổ và tỉ trọng thương mại lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan cũng có cũng có đóng góp vào công cụ tài chính quốc tế.<br /><br /><br />2) Các thiết chế của hệ thống tiền tệ thế giới<br /><br />Nếu ta phân loại có 2 nhóm là: Các thiết chế tài chính thông thường và các tổ chức tài chính quốc tế đầu não.<br /><br />a/ Các thiết chế tài chính thông thường gồm:<br /><ul>
<li><a href="http://www.saga.vn/view.aspx?id=457" target="_blank">Thị trường chứng khoán</a> (ngân hàng đầu tư, Công ty quản lý quỹ, công ty môi giới, cơ quan chủ thể vay, cơ quan chủ thế cho vay)</li>
<li>Chủ thể đầu tư (quỹ tiết kiệm, <a href="http://www.saga.vn/dictview.aspx?id=1731" target="_blank">quỹ tương trợ</a>, công ty tài chính).</li>
<li>Các thiết chế tiết kiệm theo giao kèo (công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí), Các tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại, tổc chức tiết kiệm (hụi,hò), hợp tác xã tín dụng)</li>
<li>Các thiết chế tài chính của chính quyền (Kho bạc, công ty tài chính..)</li>
</ul>
b) Các tổ chức tài chính quốc tế đầu não<br /><br /><b>Thị trường tiền tệ Châu Âu:</b><br /><br />Thị trường nầy phát triển nhanh do các nguyên nhân sau đây<br /><ul>
<li>Cung cấp các khoản gữi và cho vay với lãi suất hấp dẫn hơn các ngân hàng nội địa ở các nước có đơn vị tiền cần vay mượn</li>
<li>Thị trường cực kỳ rộng</li>
<li><a href="http://www.saga.vn/view.aspx?id=723" target="_blank">Lãi suất thả nổi</a> theo thương lượng trên nền Libor, điều chỉnh lãi suất các suất các thị trường khác.</li>
<li>Rủi ro được giảm thiểu thấp nhất</li>
<li>Các dịch vụ kinh doanh ngân hàng quốc tế đều có thể kết toàn ở thị trường nầy.</li>
<li>Nơi mà thị trường tài chính nội địa có thể kế nối với thị trường tài chính toàn cầu.</li>
</ul>
<b>Ngân hàng phục vụ thanh toán quốc tế:</b><br /><ul>
<li>Là diễn đàn họp nhất hoạt động tài chính và tiền tệ quốc tế.</li>
<li>Là ngân hàng của các ngân hàng trung ương toàn cầu</li>
<li>Là đại lý tín dụng cho các hoạt động và chương trình tài trợ quốc tế</li>
<li>Trung tâm nghiên cứu quản trị tài chính và thanh toán quốc tế</li>
<li>Hỗ trợ chương trình thị trường hoá, quốc tế hoá các nền kinh tế chuyển đổi.</li>
</ul>
<a href="http://www.saga.vn/view.aspx?id=2897" target="_blank"><b>Ngân hàng thế giới (WB).</b></a><br /><br />Là một tổ chức tài chính điển hình, tổ chức nầy là một tập đòan gồm 3 thiết chế khác phụ thuộc là:<br /><br /><ul>
<li>Ngân hàng quốc tế về tái thiết và phát triển(IBRD)</li>
<li>Ngân hàng tài tài chính quốc tế</li>
<li>Hiệp hội phát triển quốc tế</li>
</ul>
<br /><i>Hoạt động chính của ngân hàng thế giới là:</i><br /><ul>
<li>Cấp các khoản vay cứng: là các khoản vay có lãi suất thanh toán và đáo hạn không quá 25 năm,</li>
<li>Những quốc gia khó khăn về tài chính không thanh toán nợ đúng hạn, ngân hàng có thể cơ cấu lại nợ để gia hạn.</li>
<li>Hỗ trợ các nước kém phát triển trong các dự án phát triển chiến lược và phát triển dài hạn.</li>
<li>Hỗ trợ thương mại và hợp tác quốc tế</li>
<li>Cố vấn kỹ thuật tài chính</li>
<li>Là gạch nối trong quản trị và thanh toán quốc tế.</li>
</ul>
<b>Tập đoàn tài chính quốc tế (International Finance</b><i><img align="right" alt="bank2.jpg" border="0" height="250" src="http://www.saga.vn/Saga_Gallery/Taichinh/bank2.jpg" width="230" /></i><b> Corporation).</b><br /><ul>
<li>Là một bộ phận của ngân hàng thế giới nhưng nó có nghĩa vụ là hỗ trợ các nước kém phát triển bằng cách đầu tư cải tạo cơ cấu, hệ thống sản xuất và công nghệ, đặc biệt là các xí nghiệp vừ và nhỏ do vậy nó bổ sung cho ngân hàng thế giới.</li>
<li>Nó bán cổ phiếu các công ty vừa và nhỏ ra thị trường tài chính quốc tế, quốc tế hoá công cụ tài chính của các nước kém phát triển.</li>
<li>Bán cổ phiếu của công ty vừa và nhỏ trong thị trường nội địa do vậy nó thúc đẩy hoàn thiện thị trường tài chính của các nước LDC.</li>
</ul>
<b>Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA):</b><br /><br />Là thành viên của ngân hàng thế giới nhưng cung cấp các khỏan vay mềm là các khoản vay có thời gian đáo hạn 40 năm và gia hạn nợ là 10 năm. Tính chất của tổ chức nầy là nó huy động tài chính từ các nước phát triển cho các nướ kém phat triển vay rồi chấp nhận thanh toán bằng tiền chuyển đổi kém do vây nó làm quốc tế hoá đồng tiền, tạo dòng chảy tài chính từ nước giàu sang nước nghèo và ngược lại.<br /><br /><b>IMF (Quỹ Tiền tệ Quốc tế)</b><br /><ul>
<li>Vốn hoạt động từ các nước thành viên đóng góp theo cổ phần theo Quota, lượng cổ phần phụ thuộc vào tỉ trọng của GDP so với GDP toàn cầu nó tỉ lệ thuận với số phiếu được nắm giữ (tương tự như công ty cổ phần mà thành viên là các nước trên thế giới.</li>
<li>Tổ chức nầy hoạt động trong việc cho vay dự án cho các nước là thành viên của tổ chức, được 85% phiếu biểu quyết thuận</li>
<li>Hỗ trợ cơ cấu nợ</li>
<li>Chống khủng hoảng tài chính</li>
</ul>
<b>Ngân hàng tái thết và phát triển Châu Âu</b><br /><br /><b>Ngân hàng phát triển châu A (ADB).</b><br /><br /><br />3) Hệ thống điều chỉnh:<br /><br />a) Hệ thống điều chỉnh nó điều chỉnh luồng vận động của tài chính quốc tế nó bao gồm<br /><ul>
<li>Hệ thống điều chỉnh cơ cấu: (SAF)</li>
<li>Hệ thống điều chỉnh nâng cao.</li>
</ul>
b) London và Paris club là hai câu lạc bộ hoạt động như một hệ thống điều chỉnhcác luồng chuyển dịch tài chinh quốc tế :<br /><ul>
<li>Nó là diễn đàn thực hiện các thương lượng, thỏa thuận, vay nợ, thnah toán, chuyển nhượng.</li>
<li>Điều chỉnh lãi suất của thị trường tiền tệ châu Âu và các lãi suất tài chính quốc tế khác</li>
<li>Hỗ trợ việc ân hạn nợ , tái cơ cấu nợ</li>
<li>Thực hiện các biện pháp ngăn chặn rủi ro vỡ nợ , phá sản , không thanh toán nợ trong chu chuyển tài chính quốc tế.</li>
</ul>
c) Thỏa thuận liên ngân hàng Basle:<br /><br />Những thoả thuận và điều khỏan ràng buộc là hệ thống điều chỉnh hoạt động tài chính quốc tế, tạo thị trường tài chí`nh quốc tế hoạt động trong luật, tạo khung cho hoạt động thống nhất của thị trường toàn cầu.<br /><br />d) IBF<br /><br />Không những là một ngân hàng mà còn là một cơ chế quản lý điều tiết và theo dõi của <a href="http://www.saga.vn/dictview.aspx?id=1508" target="_blank">Fed </a>đối với các khỏan cho vay và chuyển dịch tài chính ra nước ngoài của các ngân hàng thương mại Mỹ. Giữa những năm 1980 IBF quản lý quỹ viện trợ kỹ thuật của Hoa-Kỳ cho các nước phát triển, những ràng buộc của IBF là bộ lọc làm tăng giảm tốc độ chuyển dịch tài chính ở phạm vịquốc tế dưới nhiều hình thức khác nhau.<br /><br />e) Điều chỉnh bằng lãi suất thả nổi và hợp tác quốc tế về chính sách tiền tệ<br /><ul>
<li>Lãi suất thả nổi đặt ra luật điều chỉnh tự động chu chuyển tài chính theo chính sách tiền tệ của các nước lớn (G7,G8..)</li>
<li>Hợp tác quốc tế về chính sách thanh tóan: là hệ thống điều chỉnh tài chính quốc tế không chính thức của các nước phát triển. Những thoả tuận về chính sách tiền tệ và tài chính của các nước nầy có tác động rất lớn đến việc tăng giảm tốc độ chu chuyển tài chính toàn cầu.</li>
</ul>
f) Điều kiện IMF<br /><ul>
<li>Để câu lạc bộ Paris cơ cấu lại nợ tài chính quốc tế quá hạn, tổ chức tài chính quốc tế hay quốc gia thành viên của quỹ đó phải có được sự cam kết cho vay dự phòng từ IMF. Nhung để được IMFcho vay thì chủ thể nợ phải điều chỉnh cơ cấu, chính sách kinh tế vĩ mô, giảm thâm hụt cán cân thanh toán, cải thiện hệ thống tài chính … gọi là điều kiện của IMF.</li>
<li>Điều kiện IMF là một hệ thống điều chỉnh nhằm bảo đảm lưu chuyển tài chính quốc tế, chống vỡ nợ và tính kém hiệu quả trong sử dụng vốn.</li>
</ul>
<br />III. CÁC HÌNH THỨC CHUYỂN DỊCH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ;<br /><br />Nếu phân loại theo chủ thể tham gia ta có: chuyển dịch đa phương, chuyển dịch song phương và chuyển dịch không đối tác. Phân loại theo cách thức di chuyển ta có đầu tư lien quốc gia, Thanh toán và mua bán ngoại hối, tài chính thương mại quốc tế và chuyển dịch tài chính của khu vực chính quyền.<br /><br />1. Đầu tư liên Quốc gia:<br /><br />Đầu tư trực tiếp, đầu tư trực tiếp bởi xuất khẩu lao động và đầu tư gián tiếp<br /><br />a) <a href="http://www.saga.vn/view.aspx?id=4204" target="_blank">Đầu tư trực tiếp: FDI</a><br /><ul>
<li>Là sự xuất khẩu (hay nhập kẩu đối với nbên đối tác) vốn và công nghệ quản lý mà nhà đầu tư sẽ trực tiếp sử dụng trong qá trình đầu tư.</li>
<li>Bằng tài chính của mình, nhà đầu tư nước ngoài xin phép chính quyền sở tại cho phép trực tiếp xây dựng hay lien doanh với một đối tác trong nước để xây dựng hay mua lại một nhà máy, một công ty nhằm thực hiện quá trình kinh doanh tại địa phương, rõ nét nhất là đầu tư của các công ty đa và xuyên quốc gia. Dòng đầu tư nầy nó khơi dòng chảy tư nhân ở phạm vi toàn cầu từ chỗ cao đến chỗ thấp.</li>
</ul>
<br /><b>Ảnh hưởng của FDI:</b> ta phân tích giữa hai nước có quan hệ đầu tư và không có quan hệ đầu tư: (theo hình vẽ sau)<br /><br /><div align="center">
<img align="middle" alt="le1.JPG" border="0" height="358" src="http://www.saga.vn/Upload/Phuong/le1.JPG" width="550" /></div>
<br />Giả sử nước đầu tư là A nước chủ nhà là B<br /><br />Tổng tư bản 2 nước là đường O O1<br /><br />Tử bản của nước A là OZ, tư bản của nước chủ nhà B là O1 Z.<br /><br /><i>Trường hợp 1: chưa đầu tư</i><br /><br />Tại quốc gia A ứng cới mức lợi tức R.a nội địa, nước A sử dũng hết nguồnvốn mức lợi tức sẽ ltại E1 , tức là R.a, đường Ka cho biêế nó là đường giá trị cận biên của vốn tại nước A.<br /><br />Tại B ở mức lợi tức rb cao hơn vì vốn khan hiếm, đướng giá trị sản phẩm biên của vốn là Kb đi qua điểm E2<br /><ul>
<li>Nếu không có quan hệ lợi tức của nước A là Ra=E1 Z.</li>
<li>Lợi tức của nước B là rb = E2 Z.</li>
</ul>
Tổng sản phẩm của nước A và B lần lượt là 2 hình chử nhật O.Ra. E1.Z và O1.rb. E2.Z.<br /><br /><i>Trường hợp 2:</i> khi tư bản tự do duy chuyển tài chính từ A sang B tìm lợi nhuận cao hơn (dưới hình thức FDI). Quá trình chuyển vốn từ A sang B làm cho vốn của nướa lùi dần về O, ngược lại vốn của nước B tăng dần qua mức O1.Z. Giảm vốn nước A làm lãi súât tăng và tăng vốn ờ B làm lãi suất giảm cho đến khi lãi suất 2 nước bằng nhau, lượng vốn từ A qua B là đoạn VZ.Cả 2 nước sản xuất tại E và mức lợi tức R1.R2.<br /><br />Sản lượng thế giới tăng E. E1. E2 trong đó nước nhận đầu tư (B) là E .E2.U và nước đầu tư (A) là E. E1 U<br /><br />Từ mô hình trên ta kết luận rằng Tự do di chuyển tài chính quốc tế làm tăng sản lượng và thu nhập cho tất cả các bên tham gia.<br /><br />b) Đầu tư theo danh mục:<br /><br />Là đầu tư thuần tuý vào tài sản tài chính như cổ phiếu trái phiếu, loại đầu tư nầy có thể thực hiện qua nhiều loại tiền tệ khác nhau.Với trái phiếu nhà đầu tư chỉ thuần tuý chỉ cho vay và nhận một khỏan lợi tức. cổ phiếu nhà đầu tư bỏ vốn ngoài kỳ vọng kiếm lời còn có quyền sở hữu công ty.<br /><br />Đầu tư theo danh mục có đặc điểm là dòng tài chính quốc tế chảy về những khu vực có lợi ích kinh tế cao.<br /><br />2.. chuyển dịch tài chính quốc tế qua thanh toán và mua bán ngoại hối.<br /><br />a. Thị trường ngoại hối:<br /><ul>
<li>Thị trường ngoại hối là nới phiếu nợ tài chính các loại của nước ngoài được mua và bán</li>
<li>Các thành phần của thị trường ngoại hối:</li>
<ul>
<li>Chủ thể cần mua và bán ngoại hối: họ có thể là công ty đa hoặc xuyên quôc gia, chính quyền và các doanh nghiệp trong và ngoài nước, những nhà đầu cơ để kiếm lợi, dân chúng giữ ngoại tệ với nhu cầu khác nhau.</li>
<li>Chủ thể thực hiện thanh toán và chuyển nhượng: thường là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính.Thành phần nầy thực hiện các chuyển dịch giá trị ngoại hối theo theo lệnh của người bán hoặc mua.</li>
<li>Chủ thể điều tiết: Thường là ngân hàng trung ương của mỗi quốc gia.</li>
</ul>
</ul>
b. Phân loại thị trường ngoại hối:<br /><br />Thị trường ngoại hối cố định tỉ giá: (ta có 2 sơ đồ sau)<br /><br /><div align="center">
<img align="middle" alt="le2.JPG" border="0" height="324" src="http://www.saga.vn/Upload/Phuong/le2.JPG" width="550" /></div>
<br />Trong thế giới thị trường ngoại hối cố định về tỉ giá (1944-1973) cơ chế vận nành của nó có những nét đặt trung riêng,<br /><br />Giả sử tỉ giá được cố định tại E. Nếu cầu tăng lên D1 (đồ thị a) để ổn định lãi suất tại E các tổ chức quản lý tài chính nội địa sẽ phải tăng cung lên q2 theo nhu cầu. Ngược lại lương cung tăng S1 (đồ thị b). Để tỉ giá ổn định tại E các tổ chức tài chính phải làm ngược lại là mua hết lương cung tăng Q0.Q2.<br /><br />Thị trường tỉ giá hoấi đoái thả nổi: tỉ giá sẽ do thị trường quyết định<br /><br />B. Chuyển dịch tài chính qua thị trường ngoại hối:<br /><br />Ta có:<br /><br />Y = C + I + G + X - M<br /><br />Hay Y – C = I + G +X - M<br /><br />Mà Y – T= Yd và Yd = C + S<br /><br />Suy ra Y-T = C + S hay Y –C = S + T<br /><br /><br />Như vậy I + G +X – M = S + T<br /><br />Suy ra I – S – (T-G) =M –X<br /><br />Ta đặt (T-G) là tiết kiệm trong khu vực chính quyền ta viết tắc là Sg<br /><br />Ta có I – (S + Sg) = M-X<br /><br />Ta đặt M-X là tiết kiệm từ giao dịch với nước ngoài ta viết tắc là Sf<br /><br />Ta có I – (S + Sg) = Sf<br /><br />Công thức trên cho chúng ta thấy khi thiếu hụt về tiết kiệm trong nước sẽ tạo ra nhu cầu bồi đắp bởi các luồng chảy vào của tiết kiệm nước ngoài và ngược lại.<br /><br /><i>Chuyển dịch tài chính qua thị trường ngoại hối nằm dưới một trong các hình thức sau</i><br /><ul>
<li>Cung cấp tài chính ngoại thương</li>
<li>Đầu cơ ngoại tệ</li>
<li>Sự tăng giảm dự trữ ngoại tệ của ngân hàng, chính phủ, các doanh nghiệp, nhân dân..</li>
<li>Thanh toán ngoại tê liên ngân hàng</li>
</ul>
<i>Chuyển dịch tài chính liên ngân hàng</i><br /><ul>
<li>Cho vay liên ngân hàng</li>
<li>Cho vay dự trữ</li>
<li>Thanh toán bù trừ</li>
<li>Các khoản trôi nổi</li>
</ul>
IV. NỢ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA CÂU LẠC BỘ LONDON-PARIS<img align="right" alt="laban.jpg" border="0" height="228" src="http://www.saga.vn/Saga_Gallery/Taichinh/laban.jpg" width="294" /><br /><br />a) Khái niệm: Nợ tài chính quốc tế là sự xuất hiện và gia tăng của các khỏan phải trả định kỳ cho nước ngoài bao gồm chi phí phát sinh<br /><br />b) Vai trò của câu lạc bộ các nhà tài chính London và Paris<br /><br />Câu lạc bộ các nhà tài chính London và Paris là những đạo diễn chính trong việc tái cấu trúc lại nợ tài chính nhằm chống khủng hoảng.<br /><br />Câu lạc bộ Pari là một nhóm các nước chủ nợ trong đó chủ yếu là Mỹ và các nước G7, nó là một tổ chức không chính thức, không có luật lệ hay cơ cấu vật chất. Bộ ngân khố cung cấp một số nhân viên, Thư ký…. Những người nầy sẽ triệu tập các nước chủ nợ lien quan khi mà một nước con nợ thông báo rằng đang ở tình trạng nguy kịch. Mục đích của mỗi kỳ họp Paris Club không hoàn toàn nhằm ban tăng tặng một ân hạn cho con nợ mà nhằm xây dựng một cơ sở mà trên đó chủ nợ huy vọng rằng có thể thu hồi được công nợ bằng cách kéo dài thời gian hoàn trả và cắt giảm các khỏan thanh toán hàng năm xuống tới míưc mà con nợ thanh toán được và thanh toán từ từ. Các nước con nợ trước mắt được giảm các khoản phải trả hàng năm, có khả năng thanh toán trong năm nhưng tổng số nợ tăng lên cả lãi lẫn gốc.<br /><br />IV. KẾT LUẬN:<br /><br /><ul>
<li>Việc nắm bắt sử dụng các công cụ tài chính quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài, tự do di chuyển tài chính quốc tế sẽ làm tăng sản lượng và thu nhập cho quốc gia. Thu hút dòng vốn lãi suất thấp làm giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho xã hội và tạo sự phát triển.</li>
<li>Việc sử dụng vốn ODA kém hiệu quả do tham nhũng trong xây dựng cơ sở hạ tầng (PMU) tạo ra những sản phẩm kém chất lượng hiệu quả sử dụng thấp, vốn FDI vào những lĩnh vực thâm dụng lao động khai thác tài nguyên sẽ làm cho đất nước ngày càng nghèo đi,</li>
<li>Các khỏan vay không được hoạch định và tính toán có hiệu quả đầu tư tràn lan như nhà máy đường, nhà máy xi măng lò đứng không mang lại hiệu quả kinh tế mà lãng phí vốn dẫn đấn mất vốn là một nguy cơ lớn cần khắc phục.</li>
<li>Sự lãng phí ngày hôm nay, thế hệ con cháu mai sau phải trả vì quỹ tiền tệ thế giới (IMF), ngân hàng thế giới (WB) câu lạc bộ Paris- London không phải là những tổ chức từ thiện nhằm giảm nợ và xoá nợ mà ngược lại buộc con nợ và những ràng buộc khắc khe hơn, nợ chồng nợ và từ đó lệ thuộc về kinh tế, chính trị…</li>
<li>o Muốn thoát nghèo (LDC) chúng ta cần phải trong sạch bộ máy nhà nước kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, và tạo điều kiện cho nguồn tài chính quốc tế đổ vào Việt nam và sử dụng hiệu quả nó.</li>
</ul>
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /><ul>
<li>Tài chính quốc tế nhà xuất bản thống kê Chủ biên: TS Trần Ngọc Thơ.TS Nguyễn Ngọc Định; TS Nguyễn Thị Ngọc Trang.TS Nguyễn Thị Liên Hoa.GV Nguyễn Khắc quốc Bảo.</li>
<li>Multinnational Financial management Alan C. Shapiro</li>
<li>www.worldbank.org</li>
<li>www.wsj.com</li>
<li>www.ft.com. </li>
</ul>
<br />ĐẠI HỌC MỞ TP HCM<br />Lớp MBA5.<br />Bài viết nhóm 5.<br /><br />MÔN : CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUỐC TẾ<br /><br />Thành viên nhóm5:<br />1. Võ Văn Tùng<br />2. Nguyễn Minh Tân<br />3. Đào Minh Tuyến<br />4. Phan Bích Lê<br />5. Võ Văn Cần</span></td></tr>
<tr><td align="right" style="font-size: 11px;"><span id="lblSource">Bài viết bản quyền "© SAGA, www.saga.vn," đề nghị ghi nhận rõ khi trích đăng sử dụng lại một phần hay toàn bộ bài viết</span></td></tr>
</tbody></table>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-40755158734500966312012-05-05T10:56:00.001+07:002012-05-05T10:56:31.217+07:00<br />
<div align="center" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<b><span style="color: red; font-family: Verdana; font-size: large;"><span lang="EN-US">Khái Niệm Về Vốn Xã Hội</span></span></b></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<b>Trần Kiêm Đoàn</b></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<br /></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Khi nói về vốn liếng, người ta thường nghĩ ngay đến những giá trị vật chất cụ thể mà người sở hữu có thể nhìn thấy, cất giữ hay cân, đo, đong, đếm được. Những giá trị phi vật thể, đặc biệt là những giá trị tinh thần tạo nên bản sắc đặc thù của một quốc gia, một xã hội, một dòng họ hay một con người được coi như những “bẩm tính trời sinh”, bị chìm khuất sau biên cương và hào lũy truyền đời của lịch sử và văn hóa. </span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US"> Từ trong nếp nghĩ theo thói quen và cảm tính, VXH thường bị xem hay được xem là một hệ thống giá trị mặc nhiên (taking for granted value system), mỗi người sinh ra là đã có nó như khí trời, thiên nhiên cây cỏ. Thật ra, nguồn vốn to lớn và quan trọng bậc nhất là Vốn Xã Hội (VXH). Trong cụm từ “Vốn Xã Hội” đã ngầm chứa hai thành tố là: Vốn (capital) + Xã Hội (social).</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Vậy thì Vốn Xã Hội là gì và ai là sở hữu chủ của nguồn vốn đã bén rễ, đâm chồi nẩy lộc lâu dài và phong phú đó?</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Vốn Xã Hội là một thực tại đã có chung dòng lịch sử với đất nước và con người từ thuở sơ khai. Nhưng người ta đã gọi nguồn vốn nầy theo những khái niệm và từ ngữ khác nhau.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Khái niệm về “Vốn Xã Hội” xưa nhất của người Việt Nam xuất hiện trong câu chuyện dân gian là chuyện Thằng Bờm. Giá trị của “có” (thằng Bờm) và “đổi” (phú ông) trong câu chuyện nầy căn cứ trên nguồn “vốn” thì mờ nhạt mà đậm nét nhất chính là cuộc trao đổi nặng tính chất tâm lý và xã hội giữa hai nhân vật có quan hệ mua bán và trao đổi là Phú Ông và Thằng Bờm. Cái quạt mo chỉ là biểu tượng của vật chất. Thằng Bờm mới chính là biểu tượng của xã hội và khát vọng cụ thể của con người trong xã hội đó.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Với phương Tây, khái niệm “vốn xã hội” (social capital) được Lyda Judson Hanifan, một nhà giáo dục Mỹ, nói đến lần đầu tiên năm 1916 khi ông ta bàn đến vấn đề quan hệ trong các trường ốc ở vùng thôn dã tại Bắc Mỹ. Để nói về <i>vốn xã hội</i>, ông xác định rằng: <i>“ những giá trị hiện thực đó có tác dụng lên hầu hết cuộc sống hàng ngày của con người” (those tangible substance [that] count for most in the daily lives of people).</i></span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Từ đó, vấn đề vốn xã hội đã được nhắc nhở, nghiên cứu, phát triển và áp dụng một cách có hệ thống và rộng khắp trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, xã hội, tâm lý… tại Mỹ, các nước phương Tây và các quốc gia kỹ nghệ trên toàn thế giới. Năm 1961, Jane Jacob phân tích và thảo luận về vốn xã hội trong mối tương quan của đời sống ở thành phố. Năm 1983, Pierre Bourdieu soạn hẳn ra một lý thuyết riêng về VXH. James S. Coleman phát triển lý thuyết thành một nội dung giáo dục về nguồn vốn xã hội. Ý tưởng nầy đã được một tổ chức tài chính lớn nhất hành tinh là Ngân Hàng Thế Giới sử dụng như một ý kiến rất hữu ích về mặt tổ chức. Ngân Hàng Thế Giới xác định rằng:<i> “ bằng chứng mỗi ngày một nhiều chỉ rõ rằng, sự liên kết xã hội là rất thiết yếu cho các xã hội trong việc làm giàu mạnh kinh tế và cho việc phát triển tiến lên không ngừng”. (Increasing evidence shows that social cohesion is critical for societies to prosper economically and for development to be sustainable (World Bank 1999) ”.</i></span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Trong khi <i>vốn vật chất (physical capital)</i> nói đến các vật thể hiện hữu và <i>vốn nhân sinh (human capital)</i> nói đến tài sản cá nhân thì<i> vốn xã hội</i> nói đến liên hệ nối kết giữa những con người. Đấy là mạng lưới xã hội với những tiêu chuẩn giao dịch qua lại trong sự tin tưởng lẫn nhau và đồng thời đó cũng là đạo lý cư xử giữa người và người trong xã hội. Theo định nghĩa của Ngân Hàng Thế Giới thì vốn xã hội là những gì liên quan đến các cơ sở, các mối quan hệ và những giá trị truyền thống. Tất cả cùng hợp sức tạo nên chất lượng và số lượng của thành phẩm làm nên bởi sự tương giao hợp tác trong xã hội… Vốn xã hội không phải chỉ đơn thuần là sự tổng hợp những khối lượng vật chất của xã hội mà là <i>chất keo</i> làm dính chặt những khối lượng tài sản xã hội nầy lại với nhau.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Nói một cách cụ thể hơn về vốn xã hội, Cohen và Prusak (2001) định nghĩa: <i>“Vốn xã hội bao gồm phần lớn sự hợp tác xây dựng giữa những con người với nhau: Sự tin tưởng, sự hiểu biết lẫn nhau, và sự chia sẻ những giá trị đạo đức, phong cách nối kết những thành viên trong các tập đoàn, các cộng đồng lại với nhau làm cho việc phối hợp hành động có khả năng thực hiện được”.</i></span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Như vậy, vốn xã hội chính là con người. Trong khi con người lại chính là sản phẩm của một hoàn cảnh xã hội hiện hữu và phát triển trong một hoàn cảnh kinh tế, một bối cảnh lịch sử, một truyền thống văn hóa cụ thể nào đó.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<br /></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="color: red; font-family: Verdana; font-size: x-small;"><b><i><span lang="EN-US">Nhìn về Vốn Xã Hội Việt Nam</span></i></b></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Ngày 24 tháng 4 năm 2006 vừa qua, Bill Gates, chủ nhân công ty Microsoft và cũng là người giàu nhất thế giới với gia tài xấp xỉ 53 tỷ đô la Mỹ, đến thăm Việt Nam. Nhân vật nầy đã được giới trẻ Việt Nam cả nước đặc biệt quan tâm theo dõi. Đã có người tự hỏi: “Nếu Bill Gates sinh ra tại Việt Nam hay một nơi nào đó không phải là Mỹ thì liệu một ‘Bill Gates hạt giống’ có khả năng trở thành một Bill Gates thành công lẫy lừng như hôm nay không? Tuy đây chỉ là câu hỏi giả định, nhưng câu trả lời dĩ nhiên là “không!” và câu hỏi tiếp sẽ là “Tại sao?” Câu trả lời đơn giản nhất sẽ là: “Vì Mỹ khác, ta khác. Mỹ có nhiều phương tiện kinh doanh và điều kiện thuận lợi nghiên cứu kỹ thuật và tham khảo thị trường mà ta không có...” Thế thì có người lại hỏi, một nhân vật Mỹ nổi tiếng khác cũng đã đến thăm Việt Nam, cựu tổng thống Mỹ Bill Clinton, có một người em trai cùng cha khác mẹ, lớn lên trong cùng một mái ấm gia đình, suýt soát tuổi nhau là Roger Clinton lại trở thành một tay lêu lổng, bị tù tội vì ghiền xì ke, ma túy. Như vậy có hai Clintons trái ngược nhau trong cùng một hoàn cảnh. Clinton anh là vốn xã hội đáng quý và Clinton em là cục nợ xã hội đáng thương hại.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Trên đây là thí dụ cụ thể về mối tương quan và sự tác động qua lại giữa con người và hoàn cảnh. Đây là cả một sự tương tác về cả ba mặt: Vật chất, tinh thần, hoàn cảnh riêng, chung. Bởi vậy, phương pháp luận cũng như dữ kiện về các mặt nhân sinh và môi trường xã hội thường là những đối tượng rất phức tạp trong việc đo lường hay phân tích nguồn vốn xã hội.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Các nhà nghiên cứu phải lưu ý đến ba định mức của vốn xã hội: (1) Mức độ vốn xã hội vi mô (micro-level social capital), (2) mức độ vốn xã hội trung mô (Meso-level social capital), và (3) mức độ vốn xã hội vĩ mô (macro-level social capital). Ba định mức nầy liên quan đến: (1) Cá nhân, (2) gia đình, trường học, cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp, và (3) xã hội, đất nước và toàn cầu. Mối liên hệ hữu cơ là: (1) Nếu cá nhân không được chuẩn bị kỹ càng; (2) nếu nghiệp vụ không được đào tạo, huấn luyện nghiêm túc; (3) kết quả sẽ tạo ra là những thành viên xã hội có chất lượng nghèo nàn và hệ quả tất yếu là sẽ làm cho nguồn vốn xã hội suy thoái hay khánh tận.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Công trình nghiên cứu về vốn xã hội gần đây nhất của Robert D. Putnam (1993; 2000) nhấn mạnh về sự hợp tác hai chiều và nhiều chiều của các thành viên trong xã hội. Ông cho rằng sự hợp tác và chia sẻ giữa các thành viên xã hội với nhau là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng vốn xã hội. Từ đó, Putnam cũng báo động nguy cơ về sự xuống dốc của nguồn vốn xã hội tại Mỹ. Nguyên nhân chính là vì chủ nghĩa cá nhân (individualism) ngày một chiếm thế mạnh và trẻ em chỉ sống với cha hay mẹ một mình do tình trạng ly dị gia tăng làm cho tinh thần hợp tác xã hội yếu dần.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Nhìn lại vốn xã hội Việt Nam, cảm nhận tức thời trước khi đưa lên bàn cân tính toán là nước ta và dân ta có một nguồn vốn xã hội phong phú được tích lũy qua “bốn nghìn năm văn hiến”. Nếu đem các tiêu chí điển hình nhất của khái niệm vốn xã hội cơ bản như truyền thống đạo lý, phong cách xử sự hợp tác làm ăn nghiêm túc, đáng tin cậy, giàu tinh thần hợp tác và chia sẻ, có tay nghề vững vàng trong lĩnh vực chuyên môn… thì đất nước và con người Việt Nam xưa nay không thiếu. Nguồn vốn xã hội Việt Nam, do đó, sẽ rất nhiều. Nếu không có nguồn vốn xã hội giàu có làm căn bản cho sự sống còn và vươn lên của đất nước và con người Việt Nam thì có lẽ nước Việt Nam đã bị đồng hóa hay biến mất giữa những thế lực xâm lăng cường bạo đến từ mọi phía trong những nghìn năm qua. Nhưng nếu xin tạm gác lại niềm tự hào dân tộc để nhìn vào thực tiễn cuộc sống của dân ta trong dòng sinh mệnh của đất nước và trong bối cảnh lịch sử thế giới thì ta thấy được những gì?</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Phải chăng nguồn vốn xã hội của Việt Nam trong bao nhiêu năm qua đã được tận dụng đem làm vũ khí chống xâm lăng? Nguồn vốn quan trọng đó bây giờ đang cạn kiệt hay vẫn còn dự trữ tràn đầy dưới dạng tiềm năng?</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Căn bản để tạo ra nguồn vốn xã hội là con người. Phẩm chất của con người Việt Nam không thua sút bất cứ dân tộc nào trong cùng hoàn cảnh địa dư và lịch sử. Trong những trường đại học Mỹ mà người viết bài nầy có dịp giảng dạy, sự thể hiện rất rõ ràng là sinh viên Việt Nam, thuộc cả hai thế hệ trẻ từ quê nhà sang du học hay sinh ra và lớn lên tại Mỹ đều không thua kém mảy may sinh viên của bất cứ nước nào, nhất là đối với sinh viên châu Á như Nhật, Trung Quốc, Đại Hàn, Singapore… Thế nhưng trong thực tế đất nước, về mặt chuyên môn và khả năng khai phá, sáng tạo trong khoa học, kỹ thuật để tạo ra những sản phẩm kỹ nghệ hiện đại, chúng ta vẫn còn bị giới hạn và tụt hậu so với họ? Vốn xã hội hiện nay của đất nước ta có đủ phẩm chất và lượng dự trữ để đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường hay không? Đấy vẫn còn là những vấn đề cần được nghiên cứu một cách khách quan và khoa học mới có thể tìm ra câu trả lời thích đáng.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<br /></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="color: red; font-family: Verdana; font-size: x-small;"><b><i><span lang="EN-US">Kết Luận</span></i></b></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Vốn xã hội là một khái niệm tương đối còn mới mẽ trong sinh hoạt kinh tế đậm tính truyền thống và kế thừa của người Việt chúng ta. Khi nói về nguồn vốn, người ta quen nói đến nguồn vốn vật chất hữu hình và cụ thể (tangible). Còn nguồn vốn xã hội là một giá trị phi vật thể (intangible) nên người ta mơ hồ thấy nó “ở đâu đó” qua những biểu hiện “tài năng” cá nhân có tính chất tiểu xảo và tiểu thương theo kiểu: “nói dẽo quẹo như mẹo con buôn…”! Lenkowsky (2000) đã chứng minh rằng xã hội càng kém phát triển, sức mạnh kinh tế càng yếu thì nguồn vốn xã hội càng dễ bị quên lãng. Nguồn vốn xã hội là một tiến trình hình thành và đầu tư lâu dài chứ không xuất hiện cụ thể và nhanh chóng trong đời sống như “mì ăn liền”. Tuy nhiên, Putnam cũng đưa ra một “kính chiếu yêu” để nhìn vào và nhận biết những vùng đang có nguồn vốn xã hội cao hơn… khi “những nơi công cộng sạch sẽ hơn, con người thân thiện, đáng tin cậy hơn, và đường sá an toàn hơn.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Sự phát triển kinh tế thường đi song song với sự cải thiện đời sống về mặt vật chất. Nhưng một vùng đất nào đó rất giàu có về vật chất thuần túy mà thiếu vắng vốn xã hội. Nghĩa là thiếu đi chiều sâu văn hóa và chiều cao nhân văn thì đấy cũng chỉ là một hình thức phồn vinh thô thiển mà người xưa gọi là “trọc phú” (thanh bần hơn trọc phú) hay theo mắt nhìn của quần chúng bình dân là “giàu mà không sang”. Hình ảnh của những vùng đất giàu vốn vật chất mà nghèo vốn xã hội thường xuất hiện trong những vùng kinh tế “nước nổi”. Nếu có dịp ghé đến những vùng kinh tế quanh các khu quân sự, hầm mõ hay hảng xưởng khai thác kinh doanh tạm thời ở Phi Luật Tân, Panama, Trung đông, Nam Phi… sẽ thấy rõ hình ảnh “giàu mà không sang” nầy xuất hiện nhan nhản. Theo Sennett, R. (1998) thì <i>“Dấu hiệu báo động đầu tiên của sự suy thoái nguồn vốn xã hội là số người phát giàu mà không làm gì cả hay kiếm lợi bất chính một cách công khai càng lúc càng đông và khoảng cách giữa những người nghèo lương thiện và những người giàu gian manh mỗi ngày một lớn”.</i></span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Các nhà nghiên cứu về nguồn vốn xã hội trong tương quan kinh tế đều đồng ý với nhau rằng, một nền kinh tế lành mạnh trong một đất nước có kỷ cương và văn hiến không thể nào thiếu vắng nguồn vốn xã hội. Friedland (2003) đã nêu dẫn trường hợp các nước châu Mỹ La Tinh và sự èo uột của vốn xã hội. Giới lãnh đạo và thân hào nhân sĩ trong vùng thường vinh danh tinh thần địa phương và lòng tự hào nhân chủng một cách quá bảo thủ và cực đoan đến độ lơ là không quan tâm đúng mức đến sự un đúc, nuôi dưỡng và phát triển nguồn vốn xã hội. Hậu quả là sự thiếu hợp tác giữa những thành viên xã hội và các thế lực đầu tư đã đưa đến quan hệ một chiều và dẫn đến chỗ vốn xã hội bị phá sản. Các nhà kinh doanh đầu tư nản lòng lui bước. Thay vì hợp tác song phương trong tinh thần ngay thẳng, bình đẳng và danh dự thì lại biến tướng thành quan hệ “đút” (bribe) và “đớp” (being bribed) trong mối quan hệ bệnh hoạn của hối lộ và tham nhũng. Kết quả là hơn một thế kỷ qua, các nước nghèo vẫn nghèo. Dân chúng vẫn lầm than; nền kinh tế các nước trong vùng rất giàu tài nguyên nhưng vẫn kiệt quệ vì giới tài phiệt sử dụng nhân lực và tài nguyên đất nước để làm giàu cho riêng cá nhân, gia đình và dòng họ của mình rồi tìm cách chuyển tiền của và gửi con cháu của mình ra nước ngoài du học và lập nghiệp.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US"> Kẻ thù dai dẳng nhất của quá trình tích lũy, phát triển nguồn vốn xã hội là tham nhũng. Bởi vậy, vốn xã hội và tham nhũng có mối quan hệ nghịch chiều với nhau: Nạn tham nhũng càng bành trướng, vốn xã hội càng co lại. Khi tham nhũng trở thành “đạo hành xử” hàng ngày thì cũng là lúc vốn xã hội đang trên đà phá sản.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Nếu chỉ có ánh sáng mới có khả năng quét sạch hay đuổi dần bóng tối thì cũng Tương tự như thế, vốn xã hội được tích lũy càng cao, nạn tham nhũng càng có hy vọng bị đẩy lùi dần vào quá khứ.</span></span></div>
<div align="justify" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US">Thử nhìn lại vốn xã hội Việt Nam trong tương quan nguồn vốn xã hội của thế giới, chúng ta mới thấy rõ được đâu là thế mạnh và thế yếu của mình. Nhìn rõ mình không phải để thỏa mãn hay nản lòng dễ dãi nhất thời mà để cầu tiến bộ; để sửa đổi và điều chỉnh kịp thời trước sự đòi hỏi như một xu thế tất yếu của thời đại toàn cầu hóa. Sẽ không bao giờ muộn màng, cũng như chẳng bao giờ quá sớm để gây vốn xã hội, vì vốn xã hội là xương sống của đời sống kinh tế và nhân văn cho đất nước hôm nay và cho thế hệ đàn em mai sau.</span></span></div>
<div align="right" class="MsoNormal" style="margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana; font-size: x-small;"><span lang="EN-US"> </span></span><span style="font-family: Verdana;"><span lang="EN-US"><span style="font-size: x-small;"> </span></span><b><i><span lang="EN-US"><span style="color: #ffcc99; font-size: x-small;"> </span></span></i></b></span></div>
<div align="right" class="MsoNormal" style="margin-bottom: -1px; margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<span style="font-family: Verdana;"><b><i><span lang="EN-US"><span style="color: blue; font-size: x-small;">Sacramento, Xuân 2006</span></span></i></b></span></div>
<div align="right" class="MsoNormal" style="margin-bottom: -1px; margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<br /></div>
<div align="right" class="MsoNormal" style="margin-bottom: -1px; margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<b><span style="color: blue; font-family: Verdana; font-size: x-small;"><i><span lang="EN-US">Website: Trankiemdoan.net</span></i></span></b></div>
<div align="right" class="MsoNormal" style="margin-bottom: -1px; margin-left: 1.5in; margin-right: 1.5in; text-align: justify; text-indent: 36pt;">
<b><span style="color: blue; font-family: Verdana; font-size: x-small;"><i><span lang="EN-US">Email: Doantran@sbcglobal.net</span></i></span></b></div>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-12898818902384176712012-05-02T07:55:00.001+07:002012-05-02T07:57:26.517+07:00<div id="main" style="margin-bottom: 0px; margin-left: auto; margin-right: auto; margin-top: 0px; width: 940px;">
<div id="tabs" style="float: left; overflow-x: hidden; overflow-y: hidden; padding-bottom: 10px; width: 799px;">
<ul style="list-style-image: initial; list-style-position: initial; list-style-type: none; margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px; padding-bottom: 0px; padding-left: 5px; padding-right: 0px; padding-top: 10px;">
<li id="gameMenu559" style="display: inline; margin-bottom: 0px; margin-left: 0px; margin-right: 0px; margin-top: 0px; padding-bottom: 0px; padding-left: 0px; padding-right: 0px; padding-top: 0px;"><span style="display: block; margin-right: 0px; padding-bottom: 4px; padding-left: 0px; padding-right: 17px; padding-top: 6px;"><strong class="title_cn" style="background-color: white; font-size: 13pt; padding-top: 5px;">Những bức ảnh cuộc đời của Steve Jobs</strong></span></li>
</ul>
</div>
<div class="body" style="background-attachment: initial; background-clip: initial; background-color: white; background-image: initial; background-origin: initial; background-position: initial initial; background-repeat: initial initial; margin-bottom: 0px; margin-left: auto; margin-right: auto; margin-top: 0px; padding-bottom: 5px; padding-left: 5px; padding-right: 5px; padding-top: 5px; width: 990px;">
<span class="date" style="color: #999999; display: block; font-size: 11px; padding-bottom: 4px; padding-left: 0px; padding-right: 0px; padding-top: 4px;">06/10/2011 13:52</span><br />
<div class="desc" id="pageContent">
<span id="advenueINTEXT" name="advenueINTEXT"></span><br />
<div align="justify" class="pHead">
<span id="advenueINTEXT" name="advenueINTEXT"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><strong>Người đời sẽ mãi nhớ đến Steve Jobs với những sản phẩm “thần kỳ” mà ông mang lại như iPhone, iPod hay MacBook Air.</strong></span></span></div>
<span id="advenueINTEXT" name="advenueINTEXT"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><strong><br /></strong></span><br />
<table align="center" border="0" cellpadding="1" cellspacing="1" style="width: 200px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/678/t678926.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><div align="justify">
<span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Ngôi nhà nơi Steve Jobs đã sống thời thơ ấu. Ông sinh ngày 24/2/1955 tại San Francisco, là con nuôi của ông Paul và bà Clara Jobs. Nơi ông lớn lên sau này trở thành một trong những địa danh nổi tiếng nhất thế giới - thung lũng Silicon.</span></div>
</td></tr>
<tr><td><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/678/t678928.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><div align="justify">
<span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Gặp gỡ Steve Wozniak khi còn đang học Trung học. Cả hai chàng Steve đều có niềm đam mê cháy bỏng với máy tính. Sau đó, Jobs vào đại học Reed và bị đuổi học ngay sau kỳ học đầu tiên và quyết tâm sang Ấn Độ "tu nghiệp"...</span></div>
</td></tr>
<tr><td><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/678/t678973.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">...và trở về với phong cách của một tài tử điện ảnh.</span></td></tr>
<tr><td style="text-align: center;"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/678/t678984.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Để thành lập ra Apple, hai chàng Steve đã phải bán đi toàn bộ những tài sản quý giá nhất của mình. Jobs bán đi chiếc Volkswagen, còn Wozniak bán đi chiếc máy tính bỏ túi HP để mang về 1.300 USD làm vốn "khởi nghiệp".</span></td></tr>
<tr><td><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/678/t678998.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial; height: 374px; width: 499px;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">"Think" là slogan của Apple những ngày đầu tiên. Sau đó, khẩu hiệu này được đổi thành "Think different". Cho đến nay, slogan này vẫn là kim chỉ nam cho những thành công của Apple.</span></td></tr>
<tr><td style="text-align: center;"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/679/t679003.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Năm 1984, Steve Jobs giới thiệu chiếc máy Mac đầu tiên. Đây cũng là chiếc máy tính đầu tiên trên thế giới sử dụng giao diện đồ họa.</span></td></tr>
<tr><td style="text-align: center;"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/679/t679004.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Năm 1985, sau khi bị đẩy khỏi Apple, Jobs sáng lập ra công ty có tên NeXT. Các sản phẩm của NeXt không có gì đặc biệt về phần cứng nhưng phần mềm của chúng chính là tiền thân của MacOS và iOS hiện đang được sử dụng trên máy Mac và iPhone hay iPad hiện tại.</span></td></tr>
<tr><td style="text-align: center;"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/679/t679009.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Năm 1991, Jobs và Laurene Powell cưới nhau tại khách sạn Ahwahnee thuộc Công viên Quốc gia Yosemite dưới sự chứng giám của một vị Thiền sư. Họ có 3 người con là Reed Paul, Erin Sienna và Eve.</span></td></tr>
<tr><td><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/679/t679012.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial; height: 374px; width: 499px;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Ít ai biết được rằng khối tài sản khổng lồ trị giá 7 tỉ USD của Jobs hiện tại phần lớn đến từ phim hoạt hình. Năm 1986, Jobs mua lại xưởng sản xuất phim hoạt hình Pixar. Năm 1995, bộ phim hoạt hình "Toy Story" trở thành phim bom tấn, mang lại doanh thu 191 triệu USD tại Mỹ và Canada.</span></td></tr>
<tr><td><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/679/t679023.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Năm 1998, sau khi Apple mua lại NeXT, Steve Jobs trở lại cương vị điều hành Apple và cho ra đời máy tính iMac. Ông nói vui rằng: "có vẻ như nó đến từ một hành tinh khác, và tất nhiên đó là một hành tinh tuyệt vời".</span></td></tr>
<tr><td style="text-align: center;"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/679/t679030.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial; height: 293px; width: 448px;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">iPod ra đời năm 2001 làm thay đổi toàn bộ thị trường thiết bị nghe nhạc. Và cũng từ đó, vị thế của Apple bước lên một tầm cao mới.</span></td></tr>
<tr><td style="text-align: center;"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/679/t679039.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Tháng 6/2007, sản phẩm vĩ đại nhất đưa thương hiệu Apple lên một tầm cao mới là iPhone ra đời và lập tức gây sốt khi 6 triệu chiếc được mua hết veo chỉ sau một thời gian ngắn.</span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/679/t679002.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Năm 2009, Jobs trải qua một cuộc phẫu thuật ghép gan. Bộ dạng tiều tụy của ông sau đó đã làm nhiều người yêu mến cảm thấy lo ngại về tình hình sức khỏe của ông.</span></td></tr>
<tr><td><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/679/t679045.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Năm 2010, Steve Jobs tiếp tục đăng đàn giới thiệu một sản phẩm "bom tấn" khác là iPad. Hiện iPad vẫn chiếm thế thượng phong so với hàng tá những máy tính bảng Android trên thị trường.</span></td></tr>
<tr><td><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/679/t679049.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Một trong những hoạt động cuối cùng của Steve Jobs dưới cương vị điều hành Apple là giới thiệu trụ sở hình đĩa bay đẹp như mơ của hãng này.</span></td></tr>
<tr><td style="text-align: center;"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"><img align="middle" alt="Cuộc đời Steve Jobs qua ảnh" border="0" class="oImage" hspace="0" src="http://img.news.zing.vn/img/679/t679050.jpg" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></span></td></tr>
<tr><td class="pCaption"><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Cách đây gần 2 tháng, ông giao lại quyền điều hành Apple cho Tim Cook, và hôm qua (5/10/2011), chỉ một ngày sau khi Apple ra mắt thế hệ iPhone thứ 5 mang tên iPhone 4S, Steve Jobs đã mãi mãi ra đi.</span></td></tr>
</tbody></table>
<div class="pAuthor">
<span style="font-family: Arial; font-size: x-small;"></span></div>
<span style="color: #3f3f3f; font-family: Arial; font-size: x-small;"><b><br /></b></span></span></div>
<div style="text-align: center;">
</div>
<div style="padding-bottom: 4px; padding-left: 0px; padding-right: 0px; padding-top: 4px; text-align: center;">
<span id="ctl00_ContentPlaceHolder1_Label1"></span></div>
</div>
<div class="padtop10 fl" style="float: left; padding-top: 10px;">
<img src="http://vtc.vn/congnghe/static/images/bot.gif" style="border-bottom-style: none; border-color: initial; border-image: initial; border-left-style: none; border-right-style: none; border-top-style: none; border-width: initial;" /></div>
<div id="footer" style="color: #218cb4; float: left; font-family: Tahoma, Geneva, sans-serif; font-size: 11px; padding-bottom: 10px; padding-left: 0px; padding-right: 0px; padding-top: 10px; text-align: center; width: 940px;">
Báo điện tử VTC News. Giấy phép số 993/GP-BTTTT ngày 07/07/2008. Tổng biên tập: Trần Duy Phương, P.Tổng biên tập: Lê Đức Sảo.<br />
Tòa soạn và Trị sự: Tầng 6 - Số 18 Tam Trinh - Hai Bà Trưng - Hà Nội. E-mail: <a href="mailto:toasoan@vtc.vn" style="color: #0261a1; text-decoration: none;">toasoan@vtc.vn</a><br />
© Ghi rõ nguồn "VTC.VN" khi phát hành lại thông tin từ website này.</div>
</div>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-60259878867274183792012-04-03T23:12:00.001+07:002012-04-03T23:12:05.206+07:00Đầu tư giá trị, văn hóa doanh nghiệp: Trò chuyện cùng CEO 8X<a href="http://www.dautuhieuqua.vn/2011/11/tro-chuyen-cung-ceo-8x.html?spref=bl">Đầu tư giá trị, văn hóa doanh nghiệp: Trò chuyện cùng CEO 8X</a>: Là người xây dựng mô hình "bác sĩ gia đình" đầu tiên ở VN, có lúc, Tạ Minh Tuấn chán nản, tưởng chừng bỏ cuộc. Qua chông gai ấy, giờ anh đư...Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-15319960113549114992012-03-09T22:45:00.001+07:002012-03-09T22:45:50.070+07:00Factors influencing investment decisionCapital investment decisions are not governed by one or two factors, because the investment problem is not simply one of replacing old equipment by a new one, but is concerned with replacing an existing process in a system with another process which makes the entire system more effective. We discuss below some of the relevant factors that affects investment decisions:<br /><br />(i) Management Outlook: lf the management is progressive and has an aggressively marketing and growth outlook, it will encourage innovation and favor capital proposals which ensure better productivity on quality or both. In some industries where the product being manufactured is a simple standardized one, innovation is difficult and management would be extremely cost conscious. In contrast, in industries such as chemicals and electronics, a firm cannot survive, if it follows a policy of 'make-do' with its existing equipment. The management has to be progressive and innovation must be encouraged in such cases.<br /><br />(ii) Competitor’s Strategy: Competitors' strategy regarding capital investment exerts significant influence on the investment decision of a company. If competitors continue to install more equipment and succeed in turning out better products, the existence of the company not following suit would be seriously threatened. This reaction to a rival's policy regarding capital investment often forces decision on a company'<br /><br />(iii) Opportunities created by technological change: Technological changes create new equipment which may represent a major change in process, so that there emerges the need for re-evaluation of existing capital equipment in a company. Some changes may justify new investments. Sometimes the old equipment which has to be replaced by new equipment as a result of technical innovation may be downgraded to some other applications, A proper evaluation of this aspect is necessary, but is often not given due consideration. In this connection, we may note that the cost of new equipment is a major factor in investment decisions. However the management should think in terms of incremental cost, not the full accounting cost of the new equipment because cost of new equipment is partly offset by the salvage value of the replaced equipment. In such analysis an index called the disposal ratio becomes relevant.<br /><br /><br />Disposal ratio = (Salvage value, Alternative use value) / Installed cost<br /><br /><br />(iv) Market forecast: Both short and long run market forecasts are influential factors in capital investment decisions. In order to participate in long-run forecast for market potential critical decisions on capital investment have to be taken.<br /><br />(v) Fiscal Incentives: Tax concessions either on new investment incomes or investment allowance allowed on new investment decisions, the method for allowing depreciation deduction allowance also influence new investment decisions.<br /><br />(vi) Cash flow Budget: The analysis of cash-flow budget which shows the flow of funds into and out of the company may affect capital investment decision in two ways. 'First, the analysis may indicate that a company may acquire necessary cash to purchase the equipment not immediately but after say, one year, or it may show that the purchase of capital assets now may generate the demand for major capital additions after two years and such expenditure might clash with anticipated other expenditures which cannot be postponed. Secondly, the cash flow budget shows the timing of cash flows for alternative investments and thus helps management in selecting the desired investment project.<br /><br />(vii) Non-economic factors: new equipment may make the workshop a pleasant place and permit more socializing on the job. The effect would be reduced absenteeism and increased productivity. It may be difficult to evaluate the benefits in monetary terms and as such we call this as non-economic factor. Let us take one more example. Suppose the installation of a new machine ensures greater safety in operation. It is difficult to measure the resulting monetary saving through avoidance of an unknown number of injuries. Even then, these factors give tangible results and do influence investment decisions.Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-23404411905642306462012-03-08T22:49:00.001+07:002012-03-08T22:49:55.541+07:00Three Factors That Affect Purchase DecisionsWhy do people decide to buy? Some consumers use an intense system of thorough investigation before they decide to purchase, while others are basic impulse shoppers. Either way, three factors affect all purchasing decisions. Retailers should be familiar with the impact each factor has on the minds of consumers. A thorough understanding of the interdependency of each factor will help you market your inventory better, attract more customers and close more deals.<br /><br />Apple, Inc. was flawless in their execution when they rolled out the new iPhone and iTouch because they knew what made consumers act. They knew the emotional hot buttons. They knew how to create enough excitement about a new line of entertainment gear that for many, a simple “want” transformed into a self-justified, immediate need. The iPhone and iTouch hit the market with a fury like the Running of the Bulls and Apple’s stock skyrocketed. So did the net worth of Steve Jobs, a hard-charging and creative businessman who understands the consumer.<br /><br />If you want a better understanding of how consumers act, implement these three factors into your marketing and sales plans:<br /><br />The Economic Factor – This is the foundation of a purchasing decision. People can’t buy what they can’t afford no matter how badly they need it or want it. However, affordability is often a matter of perspective, which would explain why so many consumers use “creative” budgeting to get the things they really want. This practice has led to the special finance market and a struggling mortgage industry, and it has you reading this article. <br /> <br />In our business, the economic factor is represented in the terms of down payments and monthly payments. You will be better served to hold your considerations of this most basic of the three factors to the end, long after you’ve gained the attention and interest of your prospects. Otherwise, you will run into the common scenario of “these customers have no money” problems. To stay off that road, focus on the other two factors first.<br /><br />The Functional Factor – The functional factor is all about needs. It’s about logic, what makes sense and the best interest of the customer. Although it too plays an important role in the decision to buy, it is the boring factor and typically doesn’t affect emotional appeal.<br /><br />That being said, the functional factor is perhaps the most important of all three when it comes to special finance. A dealer must set the customer up for success and not for failure. It is much too easy to get a customer excited about a vehicle that is out of their price range and/or does not meet their needs. A dealer with a strong special finance program is able to weave logic into the equation and convince the customer to do what is in their best interest by taking time to learn and understand their needs first. <br /><br />If you take the time to uncover the needs with a thorough analysis, you will build more rapport and be much more likely to earn the customer’s trust in the process. Then, when you introduce the logical choice later in the sale, your customer will be more apt to follow your advice and direction rather than seeing you as just another fast-talking salesperson.<br /><br />The Psychological Factor – All effective advertising appeals to emotion, or the psychological side of the sale. The psychological factor is all about what the customer wants. To divert the customer from the “wrong” vehicle and effectively bypass price, a special finance salesperson must introduce the psychological elements of the sale early in the process. One effective method that I recommend is to show the customer the merits of establishing or re-establishing a positive credit score. To be effective, you have to build the vision of an easier life for them with good credit, and then, get their buy in.<br /><br />Personal image is also an important emotional hot button. Having an iPhone is a social statement. Likewise are having a nice car and home. People want the best they can afford and, more often than not, the best they can’t afford. That’s why the most powerful commercials focus on image and not price. Image, fear, wants and dreams are all powerful emotional forces that drive the decision to buy. If used in a timely fashion, they will be the forces behind higher down payments and profit.Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-75417456673296580922012-03-08T06:20:00.001+07:002012-03-08T06:20:48.848+07:00Trước khi mua cổ phiếu bạn phải tính đến...Details<br />Category: FUNDAMENTAL ANALYST<br />Published on Wednesday, 30 November -0001 07:06<br />Hits: 622<br />Sách dạy về chứng khoán có bán khá nhiều, song đại đa số khuyên bảo giống nhau, chỉ cho nhà đầu tư các công thức, song ít khi chỉ bảo cách nhìn nhận, đánh giá, những ranh giới được và không được để giúp nhà đầu tư "hành tẩu” đúng trên sàn và ngoài sàn. Bài viết này đưa ra một số tri thức để giúp các nhà đầu tư nhìn nhận những cơ hội thực sự cho mình.<br /><br />1- Đừng chú ý đến cổ tức ngay, hãy xem Công ty đó ở trong ngành nào trước<br /><br />Chính vấn đề tưởng trừng không liên quan trực tiếp đến giá cổ phiếu này lại là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định cổ phiếu đó có tăng giá nhiều hày không trong tương lai. Nếu một Công ty chuyên tư vấn du học niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá của nó đương nhiên khó có thể cao được bởi đa số các Công ty du học là các Công ty loại OMS tức chỉ hoạt động quy mô nhỏ, phụ thuộc vào tài năng và sự chăm chỉ của một hay vài người, giống như cây bonsai, khó có thể lớn lên và nhân rộng được quy mô. Trong khi đó, nếu các Công ty trong ngành tài chính, các Ngân hàng, Công ty xây dựng, bất động sản (đúng nghĩa chứ không phải là “cò nhà”), Công ty hàng tiêu dùng nhanh, Công ty truyền thông… thì khả năng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường kinh doanh là rất lớn. Vinamilk, Kinh Đô, REE, Sacombank, Ngân hàng ACB, Sudico... giá cao điều đầu tiên đều do họ thuộc các ngành đầy triển vọng này.<br /><br />2- Có hay không khả năng mở rộng kinh doanh?<br /><br />Vấn đề này chính là vấn đề phải xem xét tiếp theo. Nếu một Công ty có khả năng mở rộng liên tục quy mô sán xuất kinh doanh của mình thì giá của chúng sẽ tăng, đó là điều đương nhiên. Dẫn chứng sắc nét có thể đưa ra ngay là giả định có 2 Công ty cùng có cụm từ thủy điện trên tên giao dịch như "Công ty Thủy điện ABC" và "Công ty Đầu tư Thủy điện XYZ" thì giá của Công ty thứ hai đương nhiên sẽ cao, còn Công ty thứ nhất sẽ khó lòng lên đến đầu 4x, trong khi đó, nếu Công ty thứ hai có thể lên đến trên 10x, thậm chí 20x là bình thưởng. Giá chênh như vậy là dễ hiểu bởi Công ty thứ nhất chỉ có 1 nhà máy thủy điện duy nhất. Nhà máy này xây một lần rồi thôi, không có khả năng mở rộng sản xuất, không đắp cao đập lên được, không lắp thêm máy, không tăng công suất phát điện được, nhà đầu tư chí có thể trông vào cố tức mà thôi. Trong khi đó, ở Công ty thứ hai, vốn điêu lệ ban đầu có thể chỉ là 50 tỷ, song Công ty lại có khả năng tham gia đầu tư vào rất nhiều: 10, 100 và hơn nữa các Nhà máy thủy điện nên vốn đầu tư có thể tăng tương ứng và quyền lợi của nhà đầu tư tăng theo đà đó.<br /><br />3- Nhìn vào cả quá trình thay vì chỉ vào một thời điểm<br /><br />Lịch sử một Công ty nói lên nhiều điều. Trước hết nếu Công ty đó có cả một lịch sử rất dài nhưng các "chỉ số cơ thể" hiện đều nhàng nhàng thì khó có đột biến đáng mừng cho nhà đầu ra bởi thời gian đã chứng minh Công ty đó không có gì xuất sắc. Nếu 5 năm trước, các chỉ số tài chính của Công ty tốt, song vào thời điểm nhà đầu tư xem xét, chỉ số đó đang tụt dần thì hãy cẩn thận: dù chí số đó, vào thời điểm đó đã tốt song có gì đám bảo nó sẽ không tụt dốc tiếp?<br /><br />4- Nhìn vào đội ngũ, hơn là chỉ nhìn vào chỉ số tài chính<br /><br />Lịch sử các Công ty hay ngân hàng Việt Nam đã chứng minh là vấn đề đội ngũ nói chung và đội ngũ quản lý là vô cùng quan trọng với một Công ty. Nếu các nhân tố nói trên căn bản tốt, có đội ngũ tốt, Công ty đó sẽ ăn nên làm ra và trong trường hợp đó, lợi nhuận của nhà đầu tư sẽ cao hơn nhiều. Thậm chí lịch sử đã chứng minh nếu một doanh nghiệp đang kém nhưng xuất hiện một đội ngũ tất thì doanh nghiệp đó vẫn có thể lội ngược dòng. VP Bank là một trường bị hợp điển hình. Vào năm 2002, VP Bank vẫn đang trong tình trạngkiểm soát đặc biệt. Nhưng sau đó, với sự thay đổi nhân sự, với quyết tâm cao và định hướng đúng, ngân hàng này không những ra khỏi tình trạng bị kiểm soát đặc biệt mà còn có nhiều bước phát triển ngoạn mục, trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất và tất nhất. Giá cổ phiếu vào thời điểm đó thường được mua bán dưới mệnh giá (thậm chí lúc thấp nhất chỉ còn 0,25 lần mệnh giá) đã nhanh chóng lên đến cao nhất khoảng 7,4 lần mệnh giá.<br /><br />5- Hãy lưu ý đến các cổ đông là pháp nhân<br /><br />Các cổ đông pháp nhân có vai trò khá quan trọng với cổ phiếu của một Công ty. Nếu trong số cổ đông đó, có nhiều ngân hàng, Công ty tài chính, các Công ty có tên tuổi, đó chắc chắn là một điểm căn cứ để "lên điểm” của cổ phiếu đó. Điểm của Công ty càng lên nếu đó là các Công ty hay ngân hàng nước ngoài, Công ty cổ phần, ngân hàng thương mại cổ phần.<br /><br />6- Chú ý đến động thái của các quỹ đầu tư<br /><br />Ở Việt Nam hiện tại, còn quá ít các quỹ đầu tư song nhà đầu tư cũng nên chú ý đến động thải của các quỹ này. Các quỹ thường có "giác quan" rất nhạy nên họ sẽ quyết định đầu tư vào những nơi nào có triển vọng nhất. Tuy nhiên, ngược lại, cũng có nhiều Công ty tốt song không muốn bán cho các quỹ này bởi nhiều quỹ chỉ muốn gặt hái lợi nhuận đơn thuần và thường đầu tư theo kiểu ngắn hạn, nếu có lời là có thể bán ngay.<br /><br />7- Cần có thông tin rõ ràng<br /><br />Tất nhiên, đây là một việc quan trọng khi xem xét đầu tư vào cổ phiếu của một Công ty nào đó. Không nên mua cổ phiếu khi không có đầy đủ thông tin cần thiết về Công ty đó. Hệ thống thông tin và các quy định về công bố thông tin của các Công ty khi phát hành cổ phiếu ở nước ta còn rất sơ sài. Với Công ty lên sàn niêm yết, mọi việc đơn giản hơn vì ít nhất Công ty đó phải có cáo bạch. Đối với Công ty mới có cổ phiếu OTC, bạn cũng nên đòi người bán phải cung cấp thông tin như báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo kiểm toán.<br /><br />8- Chú ý đến các chỉ số tài chính và P/E của Công ty<br /><br />Có nhiều cách tính chỉ số P/E, nhà đầu tư có thể tham khảo trên các cuốn sách về chứng khoán được bán rất nhiều ở các hiệu sách khắp cả nước. Nhưng quan trọng hơn, chỉ số thế nào thì mua, chỉ số nào thì không mua?<br /><br />Theo các chuyên gia chứng khoán, nếu P/E của một Công ty ở mức dưới 12, bạn có thể mua cổ phiếu đó mà không cần cân nhắc gì nhiều. Nếu P/E ở mức 12 - 18 nên cân nhắc và hỏi ý kiến chuyên gia xem có nên đầu tư hay không. Còn nếu P/E ở mức trên 18, thường chỉ nên bán. Đây là các cột mốc song chi có tính tương đối và luôn phải xem xét đến các nhân tố tương lai (nhất là các quyền lợi sắp phát sinh, yếu tố ngành nghề… để "tính lại" P/E trong tương lai gần là bao nhiêu rồi mới nên kết luận là mua hay bán.<br /><br />9- Không thể thiếu các “nhân tố vô hình”<br /><br />Một điều các chuyên gia của chúng ta thường không nhắc đền nhiều nhưng lại là câu hỏi mà các nhà đầu tư khôn ngoan bao giờ cũng hỏi khi tìm hiểu về một cổ phiếu, đó là các giá trị mô hình của doanh nghiệp đã được tính đến chưa và nếu tính thì giá là bao nhiêu. Giá đó là đắt hay rẻ? Giá trị mô hình này có thể là lợi thế thương mại. Thí dụ như PV Driuing có lợi thế độc tôn trong ngành dầu khí là một nhân tố phải tính đến của Công ty này. Cavico Mining có một hợp đồng khai mỏ lớn và lâu dài đến khoảng 15 năm liền đảm bảo công ăn việc làm trong một thời gian dài cũng là lợi thế. Vinamilk có thương hiệu và một loạt nhãn hiệu nổi tiếng, đã ăn vào tâm trí người tiêu dùng cũng là lợi thế lớn trên thị trường.<br /><br />Nhìn chung, khi nhìn nhận một cổ phiếu phải xét đến rất nhiều nhân tố. Đó chính là điểm khởi phát cho những thành công khi nhà đầu tư bước chân vào thị trường cổ phiếu. Chúng tôi sẽ còn một số bài viết sâu hơn cho bạn đọc về những vấn đề này trong các số báo tới.<br /><br />Một trong những yếu tố quan trọng nhất khi bước chân vào sân chơi chứng khoán đó là tìm kiếm công ty để bạn có thể mua cổ phiếu. Và một khi bạn đã tìm hiểu và nghiên cứu về loại cổ phiếu mà bạn quan tâm và có một nhà môi giới để giúp bạn mua thì việc mua cổ phiếu lại là một việc tương đối dễ dàng.<br /><br />Tìm cổ phiếu như thế nào?<br /><br />Bước 1: Hãy tìm hiểu những báo cáo tài chính công khai của các doanh nghiệp mà có những thông tin liên quan đến chứng khoán.<br /><br />Bước 2: Hãy phân tích những bản báo cáo hàng quý của công ty đó trong vòng hai hoặc ba năm trở lại đây, và đặc biệt chú ý đến xu hướng lợi nhuận tính theo cổ phiếu và doanh thu của công ty.<br /><br />Bước 3: Hãy tìm cho mình một công ty có xu thế tăng trưởng ổn định nhất về lợi nhuận tính trên cổ phiếu.<br /><br />Bước 4: Hãy tính tỉ lệ giá cả - lợi nhuận (tỉ lệ PE) của công ty đó, vì đây là một thước đo giá trị của cổ phiếu. (Tính tỉ lệ này bằng cách chia giá cổ phiếu cho lợi nhuận hàng năm tính theo cổ phiếu.)<br /><br />Bước 5: Hãy so sánh tỉ lệ PE đó với các quy chuẩn của ngành và với tỉ lệ của chỉ số S&P 500. Tỉ lệ này càng thấp thì giá cổ phiếu càng rẻ so với lợi nhuận.<br /><br />Bước 6: Hãy chú ý đến cả các món nợ của công ty đó. Vì vậy phải kiểm tra bảng cân đối kế toán của công ty và tìm đến phần thông tin về các món nợ dài hạn.<br /><br />Bước 7: Ngoài ra cũng cần phải chú ý đến bảng lưu chuyển tiền tệ trong các báo cáo tài chính đó để xem tiền được lưu chuyển như thế nào trong hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vì chắc hẳn rằng bạn sẽ muốn nhìn thấy một bảng lưu chuyển tiền tệ có lãi chứ không phải là thua lỗ.<br /><br />Mua cổ phiếu như thế nào?<br /><br />Bước 1: Hãy trang bị cho bản thân đầy đủ những kiến thức về loại cổ phiếu trước khi bạn quyết định mua.<br /><br />Bước 2: Hãy quyết định xem mình cần những gì từ người môi giới chứng khoán. Liệu mình có cần phải gặp trực tiếp người đó không? Liệu chỉ liên lạc với người đó qua điện thoại thôi có được không? Có phải giá cả là mối quan tâm duy nhất của bạn không? Có phải bạn chỉ muốn mua hoặc bán cổ phiếu hay là bạn còn muốn đầu tư cả vào những loại khác như quỹ tương hỗ, trái phiếu hay thậm chí cả cổ phiếu của nước ngoài.<br /><br />Bước 3: Hãy chọn một nhà môi giới hoặc một công ty môi giới để thay bạn mua những cổ phiếu bạn muốn. Bạn có cần thật nhiều lời khuyên hay không? Nếu câu trả lời là có thì hãy tìm đến một hãng môi giới với dịch vụ trọn gói. Các nhà môi giới càng rẻ tiền sẽ càng cung cấp cho bạn ít lời khuyên mà bạn muốn. Nếu bạn khá tự tin vào khả năng của mình rồi và muốn mua các cổ phiếu giá rẻ? Vậy thì hãy thử tìm đến những lời khuyên và môi giới trên mạng Internet xem sao.<br /><br />Bước 4: Hãy liên lạc với người môi giới hoặc công ty môi giới chứng khoán để xin một lá đơn, và yêu cầu mở một tài khoản giao dịch chứng khoán.<br /><br />Bước 5: Khi tài khoản đã được mở bạn có thể bắt đầu ngay việc mua hay bán cổ phiếu của mình.<br /><br />Bước 6: Hãy rà soát lại các bản báo cáo bạn nhận được và đánh giá lại những gì đang diễn ra trên danh mục đầu tư của mình để xem bạn có đang đi đúng hướng để đạt được những mục tiêu trong đầu tư của bạn không?<br /><br />Các mẹo vặt và vài lời nhắc nhở<br /><br />Hãy hỏi bạn bè và đồng nghiệp để tìm cho mình được người môi giới chứng khoán hay công ty môi giới tốt và có uy tín. Nếu bạn không có được những lời khuyên từ một cá nhân nào, thì hãy tìm trên báo chí về tài chính để có những thông tin bạn cần.<br /><br />Đầu tư chứng khoán không phải là một trò chơi, nó đòi hỏi bạn phải có những kiến thức thực sự và phải có trí thông minh nhất định. Phải nhớ là bạn luôn theo dõi chặt chẽ mọi diễn biến trên thị trường và đưa ra những quyết định sáng suốt kịp thời để bảo vệ chính bản thân mình.<br />vào cổ phiếu của hãng Chamber Lych, một công ty công nghệ đang nổi tại miền trung nước Mỹ mà không đầu tư vào một công ty lâu năm cũng trong lĩnh vực công nghệ là TechTech vì cho rằng công ty đang thất thế.<br /><br />Trong hai tháng đầu tiên đầu tư, cổ phiếu của Lych liên tục tăng giá và cổ phiếu của TechTech thì hạ giá dần. Nhưng chỉ sau thời gian đó, đột nhiên cổ phiếu của TechTech lại tăng giá rất cao, trong khi cổ phiếu của Chamber lại đứng yên thậm chí có tin đồn là sẽ xuống giá nên không ai dám mua nữa. Kết quả, số tiền của hai người bạn Lane Jack và Peter Huge đã không phát sinh lợi nhuận, thậm chí có nguy cơ mất sạch. Cả Lane Jack và Peter Huge đều tiếc nuối vì đã không đầu tư vào cổ phiếu của TechTech.<br /><br />Trong đầu tư chứng khoán việc lựa chọn cổ phiếu sẽ là rất quan trọng. Nó sẽ quyết định việc thành bại của cả quá trình đầu tư. Nhiều khi nhà đầu tư không nên nghe theo những gì nhà môi giới chứng khoán nói mà hãy dựa vào chính sự phân tích và suy xét của mình.<br /><br />Mua loại cổ phiếu nào<br /><br />Khi đã quyết định đầu tư vào cổ phiếu thường phải nghiên cứu xem loại cổ phiếu nào là hiệu quả nhất. Đây chính là lúc cần những thông tin về phân tích chứng khoán và tình hình công ty vì ít có cách nào mất tiền nhanh hơn là mua phải chứng khoán không tốt.<br /><br />Một số tiêu thức để so sánh và lựa chọn:<br /><br />- Chọn ngành cổ phiếu: ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, tài chính hay dịch vụ công cộng... Có thể đi vào nhiều ngành chi tiết hơn, ví dụ trong công nghiệp có thể là công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến hoặc công nghiệp sản xuất. Phân tích từng ngành kinh tế về tính chất, thị trường, khả năng phát triển, tăng trưởng bình quân, khả năng cạnh tranh, ảnh hưởng có tính chất chu kỳ;<br /><br />- Chọn bất cứ công ty nào trong ngành nào thì cũng nên phân tích tình hình công ty đó trên các mặt: tình hình tài chính, lợi nhuận, lợi tức cổ phần, nhu cầu vốn, tình hình huy động vốn và những loại chứng khoán chủ yếu của công ty, đánh giá tình hình cổ phiếu của công ty về mặt tài chính, vị trí của công ty trong ngành, trình độ ban quản trị, ban điều hành và chính sách quản trị của công ty, địa điểm, vận tải, lao động, nguyên liệu, bằng sáng chế phát minh, v.v...<br /><br />Muốn phân tích thấu đáo giá trị cổ phiếu của một công ty thì phải xem xét những nhân tố kể trên, đồng thời phải tham khảo sự đánh giá của các Trung tâm phân tích chứng khoán, các tổ chức xếp loại doanh nghiệp. Ngoài ra, cần chú ý đến việc đa dạng hóa cổ phiếu đầu tư để tránh được sự vận động của chu kỳ kinh doanh, sự thay đổi vị trí của một doanh nghiệp... Có thể đa dạng hóa theo nhiều cách như: mua cổ phiếu của nhiều ngành khác nhau; mua cổ phiếu của các công ty khác nhau; mua cổ phiếu của nhiều khu vực khác nhau; mua cổ phiếu của các công ty có những thành phẩm khác nhau; mua ở những thời điểm khác nhau... Tuy nhiên, nếu đa dạng hóa đầu tư quá mức cũng sẽ có những nhược điểm như: làm cho việc quản lý khó khăn, tốn nhiều công sức điều tra và phân tích, làm tăng chi phí mua bán, làm giảm bớt cơ hội đạt lợi nhuận cao.<br /><br />Khi nào mua?<br /><br />Một câu trả lời rất đơn giản là “khi nào cần thấy được thì mua”. Bởi vì một số không ít những nhà kinh doanh chứng khoán cho rằng họ thường sai lầm trong việc đánh giá về thị trường nói chung và một số cổ phiếu nói riêng. Nói theo một nghĩa nào đó thì những người kinh doanh chứng khoán là những người đầu tư giá trị, do vậy có những người khi thấy công ty trong giai đoạn hưng thịnh thì mua cổ phiếu và thậm chí có nhiều người thích mua cổ phiếu của những công ty đang ở giai đoạn thất thế.<br /><br />Từ đầu thế kỷ XVIII ở thị trưưòng chứng khoán Tây Âu và thị trường chứng khoán Mỹ sau này đã đưa ra học thuyết “Đầu tư ngược dòng”. Thuyết này đã đưa ra lời khuyên rằng “vẫn có thể lội ngược dòng sông”. Thực tế cho thấy, đầu tư ngược dòng có khả năng rủi ro rất cao nhưng cũng có cơ may đưa đến lợi nhuận khổng lồ bởi vì rất có thể thời gian thất thế của một công ty sẽ được khôi phục trong tương lai. Có nhiều người có cùng dự đoán lạc quan đó nên số người đầu tư ngược dòng tăng lên. Chính hành động có nhiều người có cùng nhận định, cùng mua cổ phiếu đã làm cho giá trị cổ phiếu được phục hồi uy tín ngay khi công ty này còn thất thế. Do vậy, không nhất thiết cứ phải mua cổ phiếu khi công ty đang có uy tín tốt mà vẫn có thể mua cổ phiếu khi công ty đang thất thế.<br /><br /><br />Sưu tầm<br /><br />Trang thông tin tổng hợp Phố Chứng KhoánHuyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-67356331817523677892012-01-05T00:12:00.001+07:002012-01-05T00:12:58.635+07:00Domain Logic and SQLDomain Logic and SQL<br /><br />Over the last couple of decades we've seen a growing gap between database-oriented software developers and in-memory application software developers. This leads to many disputes about how to use database features such as SQL and stored procedures. In this article I look at the question of whether to place business logic in SQL queries or in-memory code, considering primarily performance and maintainability based on an example of a simple, but rich SQL query.<br /><br />February 2003<br /><br />Martin Fowler<br /><br />Translations: Japanese<br />Tags: database<br />Contents<br />Complex Queries<br />Transaction Script<br />Domain Model<br />Logic in SQL<br />Looking at Performance<br />Modifiability<br />Understandability<br />Avoiding Duplication<br />Encapsulation<br />Database Portability<br />Testability<br />Summing Up<br />Look at any recent book on building enterprise applications (such as my recent P of EAA) and you'll find a breakdown of logic into multiple layers which separate out different parts of an enterprise application. Different authors use different layers, but a common theme is a separation between domain logic (business rules) and data source logic (where data comes from). Since a large part of enterprise application data is stored on relational databases, this layering scheme seeks to separate business logic from the relational database<br /><br />Many application developers, particularly strong OO developers like myself, tend to treat relational databases as a storage mechanism that is best hidden away. Frameworks exist who tout the advantages of shielding application developers from the complexities of SQL.<br /><br />Yet SQL is much more than a simple data update and retrieval mechanism. SQL's query processing can perform many tasks. By hiding SQL, application developers are excluding a powerful tool.<br /><br />In this article I want to explore the pros and cons of using rich SQL queries that may contain domain logic. I have to declare that I bring a OO bias to the discussion, but I've lived on the other side too. (One former client's OO expert group ran me out of the company because I was a "data modeler".)<br /><br />Complex Queries<br /><br />Relational databases all support a standard query language - SQL. Fundamentally I believe that SQL is the primary reason why relational databases have succeeded to the extent they have. A standard way of interacting with databases has provided a strong degree of vendor independence, which both helped the rise of relational databases, and helped see off the OO challenge.<br /><br />SQL has many strengths, but a particular one is extremely powerful capabilities for querying the database, allowing clients to filter and summarize large amounts of data with very few lines of SQL code. Yet using powerful SQL queries often embed domain logic, which goes against the basic principles of a layered enterprise application architecture.<br /><br />To explore this topic further, let's play with a simple example. We'll begin with a data model along the lines of Figure 1. Imagine our company has a special discount, which we'll call the Cuillen. Customers qualify for the Cuillen discount if they make at least one order in the month which includes more than $5000 worth of Talisker. Note that two orders in the same month of $3000 each doesn't count, there must be a single order for more than $5000. Let's imagine a you want to look at a particular customer and determine which months in the last year they qualified for a Cuillen discount. I'll ignore the user interface and just assume that what we want is a list of numbers corresponding to their qualifying months.<br /><br /><br /><br />Figure 1: The database schema for the example (UML notation)<br /><br />There are many ways we can answer this question. I'll begin with three crude alternatives: transaction script, domain model, and complex SQL.<br /><br />For all these examples, I'm going to illustrate them using the Ruby programming language. I'm going out on a bit of a limb here: usually I use Java and/or C# to illustrate these things as most application developers can read C-based languages. I'm picking Ruby somewhat as an experiment. I like the language because it encourages compact yet well-structured code and makes it easy to write in an OO style. It's my language of choice for scripting. I've added a quick ruby syntax guide based on the ruby I'm using here.<br /><br />Transaction Script<br /><br />Transaction script is the pattern name I coined for a procedural style of handling a request in P of EAA. In this case the procedure reads in all the data it might need and then does the selection and manipulation in-memory to figure out which months are needed.<br /><br />def cuillen_months name<br /> customerID = find_customerID_named(name)<br /> result = []<br /> find_orders(customerID).each do |row| <br /> result << row['date'].month if cuillen?(row['orderID'])<br /> end<br /> return result.uniq<br />end<br /><br />def cuillen? orderID<br /> talisker_total = 0.dollars<br /> find_line_items_for_orderID(orderID).each do |row|<br /> talisker_total += row['cost'].dollars if 'Talisker' == row['product']<br /> end<br /> return (talisker_total > 5000.dollars)<br />end<br />The two methods, cuillen_months and cuillen?, contain the domain logic. They use a number of "finder" methods that issue queries to the database.<br /><br />def find_customerID_named name<br /> sql = 'SELECT * from customers where name = ?'<br /> return $dbh.select_one(sql, name)['customerID']<br />end<br /><br />def find_orders customerID<br /> result = []<br /> sql = 'SELECT * FROM orders WHERE customerID = ?'<br /> $dbh.execute(sql, customerID) do |sth|<br /> result = sth.collect{|row| row.dup}<br /> end<br /> return result<br />end<br /><br />def find_line_items_for_orderID orderID<br /> result = []<br /> sql = 'SELECT * FROM lineItems l WHERE orderID = ?'<br /> $dbh.execute(sql, orderID) do |sth|<br /> result = sth.collect{|row| row.dup}<br /> end<br /> return result<br />end<br />In many ways this is a very simple minded approach, in particular it's very inefficient in its use of SQL - requiring multiple queries to pull back the data (2 + N where N is the number of orders). Don't worry about that too much at the moment, I'll talk about how to improve that later. Concentrate instead on essence of the approach: read in all the data you have to consider, then loop through and select what you need.<br /><br />(As an aside, the domain logic above is done that way to make it easy to read - but it isn't what I feel is idiomatic Ruby. I'd prefer the method below which makes more use of Ruby's powerful blocks and collection methods. This code will look odd to many people, but Smalltalkers should enjoy it.)<br /><br />def cuillen_months2 name<br /> customerID = find_customerID_named(name)<br /> qualifying_orders = find_orders(customerID).select {|row| cuillen?(row['orderID'])}<br /> return (qualifying_orders.collect {|row| row['date'].month}).uniq<br />end<br /><br />Domain Model<br /><br />For the second starting point, we'll consider a classical object-oriented domain model. In this case we create in-memory objects, which in this case mirror the database tables (in real systems they usually aren't exact mirrors.) A set of finder objects loads these objects from the database, once we have the objects in memory, we then run the logic on them.<br /><br />We'll start with the finders. They slam queries against the database and create the objects.<br /><br />class CustomerMapper<br /> def find name<br /> result = nil<br /> sql = 'SELECT * FROM customers WHERE name = ?'<br /> return load($dbh.select_one(sql, name)) <br /> end<br /> def load row<br /> result = Customer.new(row['customerID'], row['NAME'])<br /> result.orders = OrderMapper.new.find_for_customer result<br /> return result<br /> end<br />end<br /><br />class OrderMapper<br /> def find_for_customer aCustomer<br /> result = []<br /> sql = "SELECT * FROM orders WHERE customerID = ?" <br /> $dbh.select_all(sql, aCustomer.db_id) {|row| result << load(row)}<br /> load_line_items result<br /> return result<br /> end<br /> def load row<br /> result = Order.new(row['orderID'], row['date'])<br /> return result <br /> end<br /> def load_line_items orders<br /> #Cannot load with load(row) as connection gets busy<br /> orders.each do<br /> |anOrder| anOrder.line_items = LineItemMapper.new.find_for_order anOrder<br /> end<br /> end<br />end<br /><br />class LineItemMapper<br /> def find_for_order order<br /> result = []<br /> sql = "select * from lineItems where orderID = ?"<br /> $dbh.select_all(sql, order.db_id) {|row| result << load(row)}<br /> return result<br /> end<br /> def load row<br /> return LineItem.new(row['lineNumber'], row['product'], row['cost'].to_i.dollars)<br /> end<br />end<br />These load methods load the following classes<br /><br />class Customer...<br /> attr_accessor :name, :db_id, :orders<br /> def initialize db_id, name<br /> @db_id, @name = db_id, name<br /> end<br /><br />class Order...<br /> attr_accessor :date, :db_id, :line_items<br /> def initialize (id, date)<br /> @db_id, @date, @line_items = id, date, []<br /> end<br /><br />class LineItem...<br /> attr_reader :line_number, :product, :cost<br /> def initialize line_number, product, cost<br /> @line_number, @product, @cost = line_number, product, cost<br /> end<br /><br />The logic of determining the cuillen months can be described in a couple of methods.<br /><br /> <br />class Customer...<br /> def cuillenMonths<br /> result = []<br /> orders.each do |o|<br /> result << o.date.month if o.cuillen?<br /> end<br /> return result.uniq<br /> end<br /><br />class Order...<br /> def cuillen?<br /> discountableAmount = 0.dollars<br /> line_items.each do |line| <br /> discountableAmount += line.cost if 'Talisker' == line.product<br /> end<br /> return discountableAmount > 5000.dollars<br /> end<br /><br />This solution is longer than the transaction script version. However it's worth pointing out that the logic to load the objects and the actual domain logic are more separated. Any other processing on this set of domain objects would use the same load logic. So if we were doing a lot of different bits of domain logic the effort of the load logic would be amortized across all the domain logic, which would make it less of an issue. That cost can be even further reduced by techniques such as Metadata Mapping.<br /><br />Again there's a lot of SQL queries (2 + number of orders).<br /><br />Logic in SQL<br /><br />With both of the first two, the database is used pretty much as a storage mechanism. All we've done is asked for all the records from a particular table with some very simple filtering. SQL is a very powerful query language and can do much more than the simple filtering that these examples use.<br /><br />Using SQL to its full extent we can do all the work in SQL<br /><br />def discount_months customerID<br /> sql = <<-END_SQL<br /> SELECT DISTINCT MONTH(o.date) AS month<br /> FROM lineItems l <br /> INNER JOIN orders o ON l.orderID = o.orderID <br /> INNER JOIN customers c ON o.customerID = c.customerID<br /> WHERE (c.name = ?) AND (l.product = 'Talisker')<br /> GROUP BY o.orderID, o.date, c.NAME<br /> HAVING (SUM(l.cost) > 5000)<br /> END_SQL<br /> result = []<br /> $dbh.select_all(sql, customerID) {|row| result << row['month']}<br /> return result<br />end<br />Although I've referred to this as a complex query, it's only complex in comparison to the simple select and where clause queries of the earlier examples. SQL queries can get far more complicated than this one, although many application developers would shy away from even a query as minimally complex as this.<br /><br />Looking at Performance<br /><br />One of the first questions people consider with this kind of thing is performance. Personally I don't think performance should be the first question. My philosophy is that most of the time you should focus on writing maintainable code. Then use a profiler to identify hot spots and then replace only those hot spots with faster but less clear code. The main reason I do this is because in most systems only a very small proportion of the code is actually performance critical, and it's much easier to improve the performance of well factored maintainable code.<br /><br />But in any case, let's consider the performance trade-offs first. On my little laptop the complex SQL query performs twenty times faster than the other two approaches. Now you cannot form any conclusions about the the performance of a data center server from an svelte but elderly laptop, but I would be surprised if the complex query would be less than an order of magnitude faster than the in memory approaches.<br /><br />Part of the reason for this is that the in-memory approaches are written in a way that is very inefficient in terms of SQL queries. As I've pointed out in their descriptions, each one issues a SQL query for every order that a customer has - and my test database has a thousand orders for each customer.<br /><br />We can reduce this load considerably by rewriting the in-memory programs to use a single SQL query. I'll start with the transaction script.<br /><br />SQL = <<-END_SQL<br /> SELECT * from orders o<br /> INNER JOIN lineItems li ON li.orderID = o.orderID<br /> INNER JOIN customers c ON c.customerID = o.customerID<br /> WHERE c.name = ?<br /> END_SQL<br /><br />def cuillen_months customer_name<br /> orders = {}<br /> $dbh.select_all(SQL, customer_name) do |row|<br /> process_row(row, orders)<br /> end<br /> result = []<br /> orders.each_value do |o|<br /> result << o.date.month if o.talisker_cost > 5000.dollars<br /> end<br /> return result.uniq<br />end<br /><br />def process_row row, orders<br /> orderID = row['orderID']<br /> orders[orderID] = Order.new(row['date']) unless orders[orderID]<br /> if 'Talisker' == row['product']<br /> orders[orderID].talisker_cost += row['cost'].dollars <br /> end<br />end<br /><br />class Order<br /> attr_accessor :date, :talisker_cost<br /> def initialize date<br /> @date, @talisker_cost = date, 0.dollars<br /> end<br />end<br /><br />This is a pretty big change to the transaction script, but it speeds things up by a factor of three.<br /><br />I can do a similar trick with the domain model. Here we see an advantage of the domain model's more complex structure. I only need to modify the loading method, the business logic in the domain objects themselves does not need to change.<br /><br />class CustomerMapper<br /> SQL = <<-END_SQL<br /> SELECT c.customerID,<br /> c.NAME as NAME,<br /> o.orderID,<br /> o.date as date,<br /> li.lineNumber as lineNumber,<br /> li.product as product,<br /> li.cost as cost<br /> FROM customers c<br /> INNER JOIN orders o ON o.customerID = c.customerID<br /> INNER JOIN lineItems li ON o.orderID = li.orderID<br /> WHERE c.name = ?<br /> END_SQL<br /><br /> def find name<br /> result = nil<br /> om = OrderMapper.new<br /> lm = LineItemMapper.new<br /> $dbh.execute (SQL, name) do |sth|<br /> sth.each do |row|<br /> result = load(row) if result == nil<br /> unless result.order(row['orderID'])<br /> result.add_order(om.load(row))<br /> end<br /> result.order(row['orderID']).add_line_item(lm.load(row))<br /> end<br /> end<br /> return result<br /> end<br /> <br />(I'm telling a little lie when I say that I don't need to modify the domain objects. In order to get decent performance I needed to change the data structure of customer so that the orders were held in a hash rather than an array. But again, it was a very self-contained change, and didn't impact the code for determining the discount.)<br /><br />There's a few points here. Firstly it's worth remembering that in-memory code can often by boosted by more intelligent queries. It's always worth looking to see if you are calling the database multiple times, and if there's a way to do it with a single call instead. This is particularly easy to overlook when you have a domain model because people usually think of class at a time access. (I've even seen cases where people load a single row at a time, but that pathological behavior is relatively rare.)<br /><br />One of the biggest differences between the transaction script and the domain model is the impact of changing the query structure. For the transaction script, it pretty much means altering the entire script. Furthermore if there were many domain logic scripts using similar data, each one would have to be changed. With the domain model you alter a nicely separated section of the code and the domain logic itself doesn't have to change. This is a big deal if you have a lot of domain logic. This is the general trade off between transaction scripts and domain logic - there's an initial cost in complexity of database access for a domain logic which pays off iff you have a lot of domain logic.<br /><br />But even with the multi-table query, the in-memory approaches are still not as fast as the complex SQL - by a factor of 6 in my case. This makes sense: the complex SQL does the selection and summing of costs in the database and only has to schlep a handful of values back to the client, while the in-memory approach needs to schlep five thousand rows of data back to the client.<br /><br />Performance isn't the only factor in deciding what route to go, but it's often a concluding one. If you have a hot spot that you absolutely need to improve, then other factors come second. As a result many fans of domain models follow the system of doing things in-memory as a default, and using things like complex queries for hot spots only when they have to.<br /><br />It's also worth pointing out that this example is one that plays to a database's strengths. Many queries don't have the strong elements of selection and aggregation that this one does, and won't show such a performance change. In addition multi-user scenarios often cause surprising changes to the way queries behave, so real profiling has to be done under a realistic multi-user load. You may find that locking issues outweigh anything you can get by faster individual queries.<br /><br />Modifiability<br /><br />For any long-lived enterprise application, you can be sure of one thing - it's going to change a lot. As a result you have to ensure that the system is organized in such a way that's easy to change. Modifiability is probably the main reason why people put business logic in memory.<br /><br />SQL can do many things, but there limits to its capabilities. Some things that it can do require quite clever coding, as a browse of algorithms for the median of a dataset displays. Others are impossible to make without resorting to non-standard extensions, which is a problem if you want portability.<br /><br />Often you want to run business logic before you write data into the database, particularly if you working on some pending information. Loading into a database can be problematic because often you want pending session data to be isolated from fully accepted data. This session data often shouldn't be subject to the same validation rules as fully accepted data.<br /><br />Understandability<br /><br />SQL is often seen as a special language, one that's not something that application developers should need to deal with. Indeed many database frameworks like to say how by using them you avoid needing to deal with SQL. I've always found that a somewhat strange argument, since I've always been fairly comfortable with moderately complex SQL. However many developers find SQL harder to deal with than traditional languages, and a number of SQL idioms are hard to fathom to all but SQL experts.<br /><br />A good test for you is to look at the three solutions, and see which makes the domain logic easiest to follow and thus modify. I find the domain model version, which is just a couple of methods, the easiest to follow; in large part because the data access is separated out. Next I prefer the SQL version over the in-memory transaction script. But I'm sure other readers would have other preferences.<br /><br />If most of a team is less comfortable with SQL, then that's a reason to keep domain logic away from SQL. (It's also a reason to consider training more people in SQL - at least to an intermediate level.) This is one of those situations where you have to take into account the make up of your team - people do affect architectural decisions.<br /><br />Avoiding Duplication<br /><br />One of the simplest, yet most powerful, design principles I've come across is avoiding duplication - formulated by the Pragmatic Programmers as the DRY (Don't Repeat Yourself) principle.<br /><br />To think about the DRY principle for this case, let's consider another requirement for this application - a list of orders for a customer on a particular month showing the orderID, date, total cost and whether this order is a qualifying order for the Cuillen plan. All of this sorted by the total cost.<br /><br />Using the domain object approach to handling this query we need to add a method to the order to calculate the total cost.<br /><br />class Order...<br /> def total_cost<br /> result = 0.dollars<br /> line_items.each {|line| result += line.cost}<br /> return result<br /> end<br /> <br />With that in place then it's easy to print the order list<br /><br />class Customer<br /> def order_list month<br /> result = ''<br /> selected_orders = orders.select {|o| month == o.date.month}<br /> selected_orders.sort! {|o1, o2| o2.total_cost <=> o1.total_cost}<br /> selected_orders.each do |o|<br /> result << sprintf("%10d %20s %10s %3s\n", <br /> o.db_id, o.date, o.total_cost, o.discount?)<br /> end<br /> return result<br /> end<br /> <br />Defining the same query using a single SQL statement requires a correlated sub-query - which some people find daunting.<br /><br /> def order_list customerName, month<br /> sql = <<-END_SQL<br /> SELECT o.orderID, o.date, sum(li.cost) as totalCost,<br /> CASE WHEN<br /> (SELECT SUM(li.cost)<br /> FROM lineitems li<br /> WHERE li.product = 'Talisker' <br /> AND o.orderID = li.orderID) > 5000 <br /> THEN 'Y' <br /> ELSE 'N' <br /> END AS isCuillen<br /> FROM dbo.CUSTOMERS c <br /> INNER JOIN dbo.orders o ON c.customerID = o.customerID <br /> INNER JOIN lineItems li ON o.orderID = li.orderID<br /> WHERE (c.name = ?) <br /> AND (MONTH(o.date) = ?) <br /> GROUP by o.orderID, o.date<br /> ORDER BY totalCost desc <br /> END_SQL<br /> result = ""<br /> $dbh.select_all(sql, customerName, month) do |row|<br /> result << sprintf("%10d %20s %10s %3s\n", <br /> row['orderID'], <br /> row['date'], <br /> row['totalCost'],<br /> row['isCuillen'])<br /> end<br /> return result<br />end<br />Different people will differ about which of these two is the easiest to understand. But the issue I'm chewing on here is that of duplication. This query duplicates logic from the original query that just gives the months. The domain object approach does not have this duplication - should I wish to change the definition for the cuillen plan, all I have to do is to alter the definition of cuillen? and all uses are updated.<br /><br />Now it isn't fair to trash SQL on the duplication issue - because you can avoid duplication in the rich SQL approach as well. The trick, as database aficionados must be gasping to point out, is to use a view.<br /><br />I can define a view, for simplicity called Orders2 based on the following query.<br /><br /> SELECT TOP 100 PERCENT <br /> o.orderID, c.name, c.customerID, o.date, <br /> SUM(li.cost) AS totalCost, <br /> CASE WHEN<br /> (SELECT SUM(li2.cost)<br /> FROM lineitems li2<br /> WHERE li2.product = 'Talisker' <br /> AND o.orderID = li2.orderID) > 5000 <br /> THEN 'Y' <br /> ELSE 'N' <br /> END AS isCuillen<br /> FROM dbo.orders o <br /> INNER JOIN dbo.lineItems li ON o.orderID = li.orderID <br /> INNER JOIN dbo.CUSTOMERS c ON o.customerID = c.customerID<br /> GROUP BY o.orderID, c.name, c.customerID, o.date<br /> ORDER BY totalCost DESC<br />I can now use this view for both getting the months and for producing the order list<br /><br />def cuillen_months_view customerID<br /> sql = "SELECT DISTINCT month(date) FROM orders2 WHERE name = ? AND isCuillen = 'Y'"<br /> result = []<br /> $dbh.select_all(sql, customerID) {|row| result << row[0]}<br /> return result<br />end<br /><br />def order_list_from_view customerName, month<br /> result = ''<br /> sql = "SELECT * FROM Orders2 WHERE name = ? AND month(date) = ?"<br /> $dbh.select_all(SQL, customerName, month) do |row|<br /> result << sprintf("%10d %10s %10s\n", <br /> row['orderID'], <br /> row['date'], <br /> row['isCuillen'])<br /> end<br /> return result<br />end<br />The view simplifies both the queries and puts the key business logic into a single place.<br /><br />It seems that people rarely discuss using views like this to avoid duplication. Books I've seen on SQL don't seem to discuss doing this kind of thing. In some environments this is difficult because of the organizational and cultural splits between database and application developers. Often application developers aren't allowed to define views and database developers form a bottleneck that discourages application developers from getting views like this done. DBAs may even refuse to build views that are only needed by a single application. But my opinion is that SQL deserves as much care to design as anything else.<br /><br />Encapsulation<br /><br />Encapsulation is a well known principle of object-oriented design, and it's one that I think applies well to general software design. Essentially it says that a program should be divided into modules that hide data structures behind an interface of procedure calls. The purpose of this is to allow you to change the underlying data structure without causing a large ripple effect across the system.<br /><br />In this case, the question is how can we encapsulate the database? A good encapsulation scheme would allow us to alter the database schema without causing a painful round of editing across an application.<br /><br />For enterprise applications, a common form of encapsulation is a layering, where we strive to separate domain logic from data source logic. That way the code that works on business logic isn't affected when we alter the database design.<br /><br />The domain model version is a good example of this kind of encapsulation. The business logic works only on in-memory objects. How the data gets there is completely separated. The transaction script approach has some database encapsulation through the find methods, although the database structure is more revealed through the returning result sets.<br /><br />In an application world, you achieve encapsulation through an API of procedures and objects. The SQL equivalent is to use views. If you change a table you can create a view which supports the old table. The biggest issue here is with updates, which often can't be done properly with views. This is why many shops wrap all DML with stored procedures.<br /><br />Encapsulation is about more than just supporting changes to views. It's also about the difference between accessing data and defining business logic. With SQL the two can easily be blurred, yet you can still make some form of separation.<br /><br />For an example, consider the view I defined above to avoid duplication in queries. That view is a single view which could be split along the lines of a data source and business logic separation. A data source view would look something like this<br /><br /> SELECT o.orderID, o.date, c.customerID, c.name, <br /> SUM(li.cost) AS total_cost,<br /> (SELECT SUM(li2.cost)<br /> FROM lineitems li2<br /> WHERE li2.product = 'Talisker' AND o.orderID =li2.orderID<br /> ) AS taliskerCost<br /> FROM dbo.CUSTOMERS c <br /> INNER JOIN dbo.orders o ON c.customerID = o.customerID <br /> INNER JOIN dbo.lineItems li ON li.orderID = o.orderID<br /> GROUP BY o.orderID, o.date, c.customerID, c.name<br />We can then use this view in other views that focus more on domain logic. Here's one that indicates the Cuillen eligibility<br /><br /> SELECT orderID, date, customerID, name, total_cost, <br /> CASE WHEN taliskerCost > 5000 THEN 'Y' ELSE 'N' END AS isCuillen<br /> FROM dbo.OrdersTal<br />This kind of thinking can also be applied to cases where we're loading data into a domain model. Earlier on I talked about how performance issues with a domain model could be dealt with by taking the entire query for cuillen months and substituting it with a single SQL query. Another approach would be to use the above data source view. This would allow us to keep a higher performance while still keeping the domain logic in a domain model. The line items would only be loaded in if necessary using a Lazy Load, but suitable summary information could be brought in via the view.<br /><br />Using views, or indeed stored procedures, provides encapsulation only up to a point. In many enterprise applications data comes from multiple sources, not just multiple relational databases, but also legacy systems, other applications, and files. Indeed the growth of XML will probably see more data coming from flat files shared via networks. In this case full encapsulation really can only be done by a layer within the application code, which further implies that domain logic should also sit in memory.<br /><br />Database Portability<br /><br />One reason why many developers shy away from complex SQL is the issue of database portability. After all the promise of SQL is that it allows you to use the same standard SQL on a bevy of database platforms, allowing to change database vendors easily<br /><br />In reality that's always been a bit of a fudge. In practice SQL is mostly standard but with all sort of little places to trip you up. With care, however, you can create SQL that isn't too painful to shift between database servers. But to do this you lose a lot of capabilities.<br /><br />The decision about database portability ends up being particular to your project. These days it's much less of an issue than it used to be. The database market has shaken out so most places fall into one of the three major camps. Corporations often have strong commitments to whichever camp they are in. If you consider that changing databases is very unlikely due to this kind of investment, you might as well start taking advantage of the special features your database provides.<br /><br />Some people still need portability, such as people who provide products that can be installed and interfaced with multiple databases. In this case there is a stronger argument against putting logic into SQL since you have to be so careful about which parts of SQL you can safely use.<br /><br />Testability<br /><br />Testability isn't a topic that's tended to come up enough in discussions about design. One of the benefits of Test Driven Development (TDD) is that it's rekindled the notion that testability is a vital part of design.<br /><br />Common practice in SQL seems to not test. Indeed it's not uncommon to find essential views and stored procedures not even held in configuration management tools. Yet it's certainly possible to have testable SQL. The popular xunit family has a number of tools that can be used for testing within a database environment. Evolutionary database techniques such as test databases can be used to provide a testable environment very similar to what TDD programmers enjoy.<br /><br />The main area that can make a difference is performance. While direct SQL is often faster in production, it can be much faster to run tests on business logic in memory if the database interface is designed in such a way that you can replace the actual database connection with a Service Stub.<br /><br />Summing Up<br /><br />So far I've talked about the issues. Now it's time to draw conclusions. Fundamentally what you have to do is to consider the various issues I've talked about here, judge them by your biases, and decide which policy to take to using rich queries and putting domain logic in there.<br /><br />The way I look at the picture, one of the most critical elements is whether your data comes from a single logical relational database, or is scattered across a mass of different, often non-SQL, sources. If it's scattered then you should build a data source layer in memory to encapsulate your data sources and keep your domain logic in memory. In this case the strengths of SQL as a language isn't an issue, because not all of your data is in SQL.<br /><br />The situation becomes interesting when the vast majority of your data sits in a single logical database. In this case you have two primary issues to consider. One is the choice of programming language: SQL versus your application language. The other is where the code runs, SQL at the database, or in memory.<br /><br />SQL makes some things easy, but other things more difficult. Some people find SQL easy to work with, others find it horribly cryptic. The teams personal comfort is a big issue here. I would suggest that if you go the route of putting a lot of logic in SQL, don't expect to be portable - use all of your vendors extensions and cheerfully bind yourself to their technology. If you want portability keep logic out of SQL.<br /><br />So far I've talked about modifiability issues. I think these concerns should come first, but be trumped by any critical performance issues. If you use an in-memory approach and have hot-spots that can be solved by more powerful queries, then do that. I would suggest looking to see how much you can organize performance enhancing queries as data source queries, as I outlined above. That way you can minimize putting domain logic into the SQL.Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-58895579385765004782012-01-01T11:32:00.000+07:002012-01-01T11:33:04.856+07:00ActiveX Can't Create ObjectThe most common problem people get with code on this site is VB's super friendly error 429, "ActiveX Can't Create Object". This might happen to you when you're running in the VB IDE, or when you're trying to distribute a EXE using vbAccelerator controls to a new machine.<br /><br />Don't Panic!<br />Despite the mysterious appearance of this error message, you should find it pretty easy to solve. The error message itself can occur for one of four reasons (listed in order of likeliness):<br /><br />You do not have a required TLB or ActiveX DLL/OCX file.<br />A TLB or ActiveX DLL/OCX needed by the project is present but not registered on your system.<br />The VB runtimes are an earlier version than the one you need to run the project.<br />A required TLB or ActiveX DLL/OCX file is corrupt.<br />To solve the error is a process of elimination. The first and most important step is to make sure you know what the dependencies are for the project. <br /><br />Know Your Dependencies<br />This site lists all the dependencies for a project at the top of the sample in the section Before You Begin. Currently, this information is not always included in the zips so I strongly recommend that you save a copy of the HTML page from which you download a project from as well as downloading the project. <br /><br />Here is a sample dependency list:<br /> Before you Begin <br /> These projects require the SSubTmr.DLL component. Make sure you have loaded and registered this before trying any project. <br />This tells you which components you must have and any registration requirements for them; in this case you must have SSubTmr.DLL on your system and it must have been registered. If you try to run the executable with the project before you have done this, the executable will fail at start up with Error 429. If you try to run the project code in VB, it will fail as soon as you try to create the object. With control projects, this is whenever you show the form (whether at run-time or design-time), and with DLL projects this is whenever the first method is called on the DLL.<br /><br /> Tip Download and Register SSubTmr.DLL first<br /> <br />Almost all of the samples on this site need SSubTmr.DLL. This DLL is the library I use to get consistent and reliable subclassing to work in VB. Although VB5 and 6 allow you to write subclassing code directly into your project, it is difficult, error-prone and makes your code very difficult to debug. I isolated the code into this DLL to make things more managable.<br /><br />If you download and register this file on your system before trying anything else, you'll almost certainly have an easier time! Don't forget either to include this file and mark it for registration in any setup kit you write if you include vbAccelerator controls. <br /> <br />Registering ActiveX DLLs and OCXs<br />There are various ways of registering a TLB or ActiveX DLL/OCX on your system, all of which ultimately do the same thing, which is to call the DLLRegisterServer method exposed by all in-process ActiveX components.<br /><br />The methods are:<br /><br />Use VB as a registration tool.<br />Run Regsvr32.exe.<br />Call DLLRegisterServer from your own code.<br /> 1. Using VB as a registration tool. <br />The dialog boxes you get when you choose Project-Components (Ctrl-T) for controls and Project-References for DLLs both allow you to register components automatically. Choose the appropriate box, click Browse... and locate the OCX, DLL or TLB. Click OK. The component will be registered. Note that you should do this before you try to load a project which requires one of these components.<br /><br /> <br /><br />Note: I have discovered that VB fails to register TLBs correctly through the Project-References dialog. Use the vbAccelerator TLB Registration Utility instead if you use Type Libraries frequently. <br /><br /> 2. Run Regsvr32.exe <br />Regsvr32.exe is a small executable provided with Win95 and NT systems which calls DLLRegisterServer on a specified file. To use it, just click Start-Run, type regsvr32 and then drag the file you want to register from Explorer onto the Start-Run box.<br /><br />Click OK to do the registration. If it succeeds, there will be a message box saying registration succeeded, otherwise the message box will tell you it failed with some uninterpretable COM error code. If it fails, you have a bad VB runtime or a corrupt file, or you have got the file name wrong. <br /><br /> <br /><br />Regsvr32 has a number of command line options which let you control what it does. By default it registers a control or DLL and gives a message box saying what it has done. The following command options let you modify this behaviour:<br />/u - Unregister server.<br />/s - Silent; display no message boxes<br />/c - Console output<br />You can use these options when writing simple install scripts in batch files. <br /><br />3. Call DLLRegisterServer in code <br />The code for the VB Setup Wizard shows you how to call DLLRegisterServer yourself, albeit using the DLL supplied with the SetupKit (VB5STKIT.DLL for VB5). Search for DLLSelfRegister in the code to see how its done. <br /><br />Registering ActiveX EXEs<br />You can register ActiveX EXEs on your system either using VB as registration tool (as described above) or by using the little documented command line switch /REGSERVER (not case-sensitive) when you run the executable. <br /><br />Registering Type Libraries (TLB)<br />You can register TLBs either by using VB as a registration tool (as described above) or by using the VB TLB registration utility, which comes with complete source code. <br /><br /> <br /><br />If You Can't Register a File<br />First thing is to check the VB5 run-time files to see if you have the right version. If this reveals the VB runtime version is ok, then you may have a corrupt copy the file itself. Download a fresh copy and try it again. If you still don't have any success, then there is something seriously wrong, and perhaps its time to perform that rebuild you had been looking forward to for so long :) <br /><br />Conclusion<br />By following these steps you should have no problem getting any code to run off this site. Hope it helps!Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-22290158474314838232011-12-07T22:46:00.000+07:002011-12-07T22:47:01.837+07:00Amazon EC2 + Tesseract + OCR = Thank You!This day I took on the challenge of setting up a Amazon Micro (Free Tier) machine to run a simple web service for OCR using Tesseract (http://code.google.com/p/tesseract-ocr/).<br /><br />There is a default web service setup with params:<br /><br />img: uri to the jpg image that you want to transform<br />callback: used for crossdomain services<br />format: deafults to json but you can also supply txt to get just raw text<br /><br />To build a machine you can follow these steps or if you are interested in the image let us know and I will contact you with more information.<br /><br />sudo yum -y update<br />sudo yum -y install libtiff libtiff-devel libjpeg-devel libpng-devel gcc gcc-c++ libtool<br /><br />cd /tmp/<br />sudo wget http://www.leptonica.org/source/leptonlib-1.67.tar.gz<br />sudo gunzip leptonlib-1.67.tar.gz<br />sudo tar -xvf leptonlib-1.67.tar<br />cd leptonlib-1.67/<br />sudo ./configure<br />sudo make<br />=== WAIT 10 min ===<br />sudo make install<br /><br />cd /tmp/<br />sudo wget http://tesseract-ocr.googlecode.com/files/tesseract-3.00.tar.gz<br />sudo gunzip tesseract-3.00.tar.gz<br />sudo tar -xvf tesseract-3.00.tar<br />cd tesseract-3.00/<br />sudo ./runautoconf<br />sudo ./configure<br />sudo make<br />=== WAIT 20 min ===<br />sudo make install<br /><br />#===================<br />#Install English Data<br />#===================<br />cd /usr/local/share/tessdata<br />sudo wget http://tesseract-ocr.googlecode.com/files/eng.traineddata.gz<br />sudo gzip -d eng.traineddata.gz<br /><br />=====================<br />Additonal Tools:<br />=====================<br />sudo yum -y install httpd php<br />sudo chkconfig httpd on<br />sudo service httpd start<br />cd /var/www/html/<br />sudo wget http://tools.silverbiology.com/tesseract/index.txt<br />sudo mv index.txt index.php<br />sudo mkdir tmp<br />sudo chown apache:apache tmp<br /><br />TEST:<br />your-machine-address.amazonaws.com/?img=http://www.biosurvey.ou.edu/bebb/imgs/BigLabel.jpg<br /><br />/?img=http://www.anbg.gov.au/bryophyte/illustrations/flecker-macro.jpg&format=txt<br /><br />Sample results from Image:<br /><br /><br />{<br />success: true<br />, img: http://www.biosurvey.ou.edu/bebb/imgs/BigLabel.jpg<br />, value: "PLANTS OF OKLAHOMA ROBERT BEBB HERBARIUM The Umversuly ol oklahoma Oklahoma County Scrophulariaoeae Penslemon oklahomensis Penn. SE Comer ol Tinker AFB. T11N RZW Sec. 26. Topography: rolling upland. Habitat: Mixed-Grass Prairie. Herbaceous perennial, 2-3 dm (all. Flowers while. F L Johnson TNK017 4 May |994 r»~n.~»¢y¢v»~~r~un»»,a|».¢»qus.-M, "<br />}Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-33973278438076242652011-11-19T11:03:00.000+07:002011-11-19T11:15:36.617+07:00A Selenium CaptureNetworkTraffic Example in Java 2
<br />When I learned about Selenium’s ability to capture network traffic I was really excited. This opened up a whole new world of testing possibilities. I could capture the Ajax requests made to the server and check them for validity. When I visit pages I can check the web analytics messages sent back and check their correctness. So this post explains a little about how to use CaptureNetworkTraffic.
<br />
<br />I found two blog posts useful when learning about capturenetworktraffic:
<br />
<br /> Testing Nexus with Selenium: A lesson in complex UI testing (Part 4) by Brian Fox
<br /> Automated Web/HTTP Profiler with Selenium-RC and Python by Corey Goldberg
<br />
<br />Corey has an open source tool which uses Selenium to provide some profiling stats for web visits.
<br />
<br />If you would like to learn Selenium but have trouble following the examples here, then you might want to have a look at my book "Selenium Simplified" which provides a tutorial approach to learning Selenium using Java - no programming experience required.
<br />
<br />A few months ago, I was looking for a proxy server that I could automate alongside my Selenium tests. I did a lot of web searches but found nothing suitable. And it never occurred to me that Selenium had this functionality out of the box until I found Corey’s post.
<br />
<br />Basically, you start a Selenium session with:
<br />
<br /> selenium.start("captureNetworkTraffic=true");
<br />
<br />And then, after a few requests you can get the dump of the html traffic as a string by issuing:
<br />
<br /> String trafficOutput = selenium.captureNetworkTraffic("json");
<br />
<br />Simple. (you can use “xml”, “json” or “plain”)
<br />
<br />I use the json format because when I returned it in xml some of the urls that returned were the wrong format. So in Java this means I use the gson library to parse json.
<br />
<br />
<br />
<br />And when I run this conversion of Corey’s profiler I see the following output from visiting the EvilTester.com homepage:
<br />
<br />Warning you may get a concurrent modification exception reported when running the test. If this happens run it again. On some machines this happens more often than others and might seriously impact your ability to use this great function :( http://jira.openqa.org/browse/SEL-713
<br />
<br />--------------------------------
<br />results for http://www.eviltester.com
<br />content size: 120617 kb
<br />http requests: 22
<br />status 200: 21
<br />status 403: 1
<br />
<br />file extensions: (count, size)
<br />jpg: 4, 9.365000
<br />png: 2, 1.969000
<br />js: 4, 30.733000
<br />ico: 1, 1.244000
<br />unknown: 8, 53.546000
<br />gif: 2, 16.319000
<br />css: 1, 7.441000
<br />
<br />http timing detail: (status, method, url, size(bytes), time(ms))
<br />200, HEAD, http://www.eviltester.com/, 0, 406
<br />200, GET, http://www.eviltester.com/, 30052, 641
<br />...
<br />
<br />
<br />
<br />To learn how to use this functionality you could read the source code to Corey’s tool, in Python. Or if you prefer Java you can follow the source below. I have done a quick, partial conversion of Corey’s tool in Java to illustrate how to use Gson and captureNetworkTraffic.
<br />
<br />You can download the full source-code for this here.
<br />
<br />Prerequisites to using this source-code:
<br />
<br /> You need to download Google-gson and add this lib to your project.
<br /> Also, since I have illustrated the basic principles in a @Test you will need to add either JUnit 4 or TestNG.
<br /> You also need to add selenium-server.jar to your project since we start Selenium automatically in this example
<br />
<br />When you issue the selenium.captureNetworkTraffic(“json”) you receive a json string which has a collection of HTML Response Messages, e.g.
<br />
<br /> [{
<br /> statusCode: 200,
<br /> method: 'HEAD',
<br /> url: 'http://www.eviltester.com/',
<br /> bytes: 0,
<br /> start: '2010-05-26T13:33:37.048+0100',
<br /> end: '2010-05-26T13:33:37.314+0100',
<br /> timeInMillis: 266,
<br /> requestHeaders:[{
<br /> name: 'Host',
<br /> value: 'www.eviltester.com'
<br /> },{..}],
<br /> ...
<br /> }]
<br />
<br />When I parse this with gson
<br />
<br /> Gson gson = new Gson();
<br />
<br /> Type collectionOfHTMLRequestsType =
<br /> new TypeToken<collection><htmlrequestfromselenium>>(){}.getType();
<br /> Collection<htmlrequestfromselenium> seleniumRequests =
<br /> gson.fromJson(trafficOutput, collectionOfHTMLRequestsType);
<br />
<br />Gson will automatically build a collection of objects for me.
<br />
<br />I created two objects to help with my Gson parsing:
<br />
<br />HTMLRequestFromSelenium.java
<br />
<br /> package com.eviltester.captureNetworkTraffic;
<br />
<br /> import java.util.List;
<br />
<br /> public class HTMLRequestFromSelenium {
<br />
<br /> public int statusCode;
<br /> public String method;
<br /> public String url;
<br /> public int bytes;
<br /> public String start;
<br /> public String end;
<br /> public int timeInMillis;
<br /> public List requestHeaders;
<br /> }
<br />
<br />and ValuePair.java
<br />
<br /> package com.eviltester.captureNetworkTraffic;
<br />
<br /> public class ValuePair {
<br />
<br /> private String name;
<br /> private String value;
<br /> }
<br />
<br />Gson is well covered by the following articles
<br />
<br /> http://sites.google.com/site/gson/gson-user-guide
<br /> http://albertattard.blogspot.com/2009/06/practical-example-of-gson.html
<br /> http://www.softwarepassion.com/android-series-parsing-json-data-with-gson/
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />So this is my SeleniumTrafficAnalyserExampleTest.java where the bulk of the work is done. Commented to explain the basics.
<br />
<br />
<br />
<br />package com.eviltester.captureNetworkTraffic;
<br />
<br />import static org.junit.Assert.*;
<br />import java.lang.reflect.Type;
<br />import java.util.ArrayList;
<br />import java.util.Collection;
<br />import java.util.HashMap;
<br />import java.util.Iterator;
<br />import java.util.Set;
<br />import org.junit.Test;
<br />import org.openqa.selenium.server.SeleniumServer;
<br />import com.google.gson.Gson;
<br />import com.google.gson.Gson.*;
<br />import com.google.gson.reflect.*;
<br />import com.thoughtworks.selenium.DefaultSelenium;
<br />
<br />public class SeleniumTrafficAnalyserExampleTest {
<br />
<br /> @Test
<br /> public void testProfileEvilTester() throws Exception{
<br />
<br /> // Start the Selenium Server
<br /> SeleniumServer srvr = new SeleniumServer();
<br /> srvr.start();
<br />
<br /> // Create a Selenium Session with captureNetworkTraffic ready
<br /> String site = "http://www.eviltester.com";
<br />
<br /> DefaultSelenium selenium = new DefaultSelenium("localhost", 4444, "*firefox", site);
<br /> selenium.start("captureNetworkTraffic=true");
<br />
<br /> // open a page to get the traffic
<br /> selenium.open("/");
<br />
<br /> // dump the traffic into a variable in Json format
<br /> String trafficOutput = selenium.captureNetworkTraffic("json");
<br /> System.out.println(trafficOutput);
<br />
<br /> // parse the json using Gson
<br /> Gson gson = new Gson();
<br /> Type collectionOfHTMLRequestsType =
<br /> new TypeToken<Collection<HTMLRequestFromSelenium>>(){}.getType();
<br /> Collection<HTMLRequestFromSelenium> seleniumRequests =
<br /> gson.fromJson(trafficOutput, collectionOfHTMLRequestsType);
<br />
<br /> // get ready to analyse the traffic
<br /> TrafficAnalyser ta = new TrafficAnalyser(seleniumRequests);
<br />
<br /> // this is pretty much copied from Corey's python example
<br /> int num_requests = ta.get_num_requests();
<br /> int total_size = ta.get_content_size();
<br /> HashMap<Integer,Integer> status_map = ta.get_http_status_codes();
<br /> HashMap<String, Object[]> file_extension_map = ta.get_file_extension_stats();
<br />
<br /> System.out.println("\n\n--------------------------------");
<br /> System.out.println(String.format("results for %s",site));
<br /> System.out.println(String.format("content size: %d kb",total_size));
<br /> System.out.println(String.format("http requests: %d",num_requests));
<br />
<br /> Iterator<Integer> statusIterator = status_map.keySet().iterator() ;
<br /> while ( statusIterator.hasNext ( ) )
<br /> {
<br /> int key = statusIterator.next();
<br /> System.out.println(String.format("status %d: %d", key, status_map.get(key)));
<br /> }
<br />
<br /> System.out.println("\nfile extensions: (count, size)");
<br /> Iterator<String> extensionIterator = file_extension_map.keySet().iterator() ;
<br /> while ( extensionIterator.hasNext ( ) )
<br /> {
<br /> String key = extensionIterator.next();
<br /> System.out.println(String.format("%s: %d, %f", key,
<br /> file_extension_map.get(key)[0],file_extension_map.get(key)[1]));
<br /> }
<br />
<br /> System.out.println("\nhttp timing detail: (status, method, url, size(bytes), time(ms))");
<br /> for (Iterator iterator = seleniumRequests.iterator(); iterator.hasNext();) {
<br /> HTMLRequestFromSelenium hr = (HTMLRequestFromSelenium) iterator.next();
<br /> //totalContentSize += hr.bytes;
<br /> System.out.println(String.format("%d, %s, %s, %d, %d",
<br /> hr.statusCode, hr.method, hr.url, hr.bytes, hr.timeInMillis));
<br /> }
<br />
<br /> // close everything down
<br /> selenium.close();
<br /> selenium.stop();
<br /> srvr.stop();
<br /> }
<br />
<br />}
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />Then the helper class TrafficAnalyser.java
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />package com.eviltester.captureNetworkTraffic;
<br />import java.net.MalformedURLException;
<br />import java.net.URL;
<br />import java.util.Collection;
<br />import java.util.HashMap;
<br />import java.util.Iterator;
<br />
<br />public class TrafficAnalyser {
<br />
<br /> private Collection<HTMLRequestFromSelenium> seleniumRequests;
<br />
<br /> public TrafficAnalyser(Collection<HTMLRequestFromSelenium> seleniumRequests) {
<br /> this.seleniumRequests = seleniumRequests;
<br /> }
<br />
<br /> public int get_num_requests() {
<br /> return seleniumRequests.size();
<br /> }
<br />
<br /> public int get_content_size() {
<br /> int totalContentSize = 0;
<br />
<br /> for (Iterator iterator = seleniumRequests.iterator(); iterator.hasNext();) {
<br /> HTMLRequestFromSelenium hr = (HTMLRequestFromSelenium) iterator.next();
<br /> totalContentSize += hr.bytes;
<br /> }
<br />
<br /> return totalContentSize;
<br /> }
<br />
<br /> public HashMap<Integer,Integer> get_http_status_codes() {
<br /> HashMap<Integer,Integer> statusCodes = new HashMap<Integer,Integer>();
<br />
<br /> for (Iterator iterator = seleniumRequests.iterator(); iterator.hasNext();) {
<br /> HTMLRequestFromSelenium hr = (HTMLRequestFromSelenium) iterator.next();
<br /> if(statusCodes.containsKey(hr.statusCode)){
<br /> statusCodes.put(hr.statusCode, statusCodes.get(hr.statusCode)+1);
<br /> }else{
<br /> statusCodes.put(hr.statusCode, 1);
<br /> }
<br /> }
<br />
<br /> return statusCodes;
<br /> }
<br />
<br /> public HashMap get_file_extension_stats() {
<br /> HashMap<String,Object[]> extensions = new HashMap<String,Object[]>();
<br />
<br /> for (Iterator iterator = seleniumRequests.iterator(); iterator.hasNext();) {
<br /> HTMLRequestFromSelenium hr = (HTMLRequestFromSelenium) iterator.next();
<br /> URL url = null;
<br /> try {
<br /> url = new URL(hr.url);
<br /> String file_extension;
<br />
<br /> double size = hr.bytes/1000.0;
<br />
<br /> file_extension="";
<br /> String doc = url.getPath();
<br /> if(doc.contains("."))
<br /> file_extension = doc.substring(doc.indexOf(".")+1).trim();
<br />
<br /> if(file_extension.compareTo("")==0)
<br /> file_extension = "unknown";
<br />
<br /> if(extensions.containsKey(file_extension)){
<br /> Object[] stats = extensions.get(file_extension);
<br /> stats[0] = (Integer)stats[0] +1;
<br /> stats[1] = (Double)stats[1] + size;
<br /> extensions.put(file_extension, stats);
<br /> }else{
<br /> Object[] stats = new Object[2];
<br /> stats[0] = 1;
<br /> stats[1] = size;
<br /> extensions.put(file_extension, stats);
<br /> }
<br />
<br /> } catch (MalformedURLException e) {
<br /> }
<br /> }
<br />
<br /> return extensions;
<br /> }
<br />
<br />}
<br />
<br />
<br />
<br />Hopefully this gives a small overview of the capturenetworktraffic functionality in Selenium.
<br />
<br />
<br />
<br />Related Reading:
<br />
<br /> http://coreygoldberg.blogspot.com/2009/10/automated-webhttp-profiler-with.html
<br /> http://www.sonatype.com/people/2009/10/selenium-part-4/
<br /> http://selenium-profiler.googlecode.com/
<br /> http://code.google.com/p/selenium-profiler/source/browse/trunk/web_profiler.py
<br /> http://stackoverflow.com/questions/2354827/checking-http-status-code-in-selenium
<br /> http://testautomationblog.com/tag/capture-network-traffic/
<br /> http://groups.google.com/group/selenium-users/browse_thread/thread/85208a5db7609722/8e95d5ec813d4844?lnk=gst&q=captureNetworkTraffic#8e95d5ec813d4844
<br />
<br />If you would like to learn Selenium but have trouble following the examples here, then you might want to have a look at my book "Selenium Simplified" which provides a tutorial approach to learning Selenium using Java - no programming experience required.Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-75417741852015121702011-10-30T19:37:00.000+07:002011-10-30T19:38:09.706+07:00Selenium XPath Tutorial<p><span style="size:6px;">Thu 18 Sep 2008</span></p> <p>In the last tutorial we learnt how to create your first basic script by recording and replaying in the IDE. We are now going to learn how to work with XPathes in your scripts</p> <p>XPath is a really good way to navigate your site when there are no IDs on elements that you need to work with or is near the element you want to work with. </p> <p><b>Note:</b> Web browsers were never designed to handle large amounts of XPath so this means that your scripts may run slowly. You will notice this especially in Internet Explorer.</p> <p>Start the tutorial by creating a script similar to the one in the last script. Only create a script for the first set of elements on this page. You will be working on the other elements later. I have made a number of programming faux pas which you need take account of in your script. </p> <ol><li> Enter numbers into each of the text boxes and then click on one of the buttons <div style="position: relative;width: 60px;left: 2px; top:16px; height:15px;">Value 1</div> <div style="position: relative;width: 60px;left: 130px;">Value 2</div> <div style="position: relative;width: 70px;left:290px; top: -16px; height: 15px;">Total</div> <input id="number1" type="text"> <input id="number2" type="text"> = <input id="total" type="text"> <br /> <br /> </li><li> I have created a basic version of what a script should look like <a href="http://www.theautomatedtester.co.uk/tutorials/selenium/xpath_exercise1.html">here</a>. You will notice that instead of the click targets having a nice ID you have a very odd looking item like the following: //input[@value='divide']. </li><li> Let's see about creating your own XPaths from whats on the pages. Selenium IDE has a very useful tool making sure that the XPath that you entered is on the screen. So we take the XPath for the divide button //input[@value='divide'] and put it in the target textbox of Selenium IDE and click on the find button. <br /> <br /> <img src="http://beta.theautomatedtester.co.uk/externals/SeleniumXpathFind.png" alt="Element Find Button" height="275" width="625" /> <br /> <br /> When you click on the find button it will highlight the element as shown in the image above. <br /> <br /> </li><li> You can specify, in a XPath any of the attributes that is in the element that you want. If you put //img[(@alt='Element Find Button')] into the IDE what element does it highlight? It will show the image that I put above. <br /> <br /> </li><li> Now what if you had an image with no ID and a partially dynamic alt tag what would you put? My quick answer would be //img[contains(@alt,'Partial')]. This searches all the images on the page and looks for an Alt that contains "Partial". If you wanted to try the use it for this page try //img[contains(@alt,'Element')]. Selenium IDE would highlight the image above again. I am sure that you can guess by now how powerful that can become. </li><li> <p>I have created the same elements again below and would like you to create another script to test the items at the top and the items at the bottom.</p> <div style="position: relative;width: 60px;left: 2px; top:16px; height:15px;">Value 1</div> <div style="position: relative;width: 60px;left: 130px;">Value 2</div> <div style="position: relative;width: 70px;left:290px; top: -16px; height: 15px;">Total</div> <input id="Bottom1" type="text"> <input id="Bottom2" type="text"> = <input id="BottomTotal" type="text"> <br /> <br /> <br /> <br /> <p>I have created an example here. My example will be different to yours and I will explain next why. XPath <a href="http://www.theautomatedtester.co.uk/tutorials/selenium/xpath_exercise2.html">example 2</a></p> </li><li> <p>I have used different syntaxs in my script. Each of these is just to show you a different way of finding elements by using different kinds of syntax. There is one example where the target is defined by a number of attributes and another is defined by finding one element and then finding its sibling. Another reason for doing this is because the buttons at the top and the bottom are programmed exactly the same. It allows us to have unique identifiers for elements.</p> <p>In my opinion, if an item hasn't been programmed properly, i.e., lacks an id attribute, it is best to code the Selenium test to find that item in relation to an item that *has* been programmed properly rather than to rely on meaningless indexes. This means that when reading through your script you are more likely to understand where //input[@id='BottomTotal']/following-sibling::input[contains(@value,'Add')] is compared to //li[6]/input[4]. This becomes more obvoius when you have a large number of tests in your test suite.</p> </li><li> We have now come to the end of this tutorial. There are a number of other items on this page that will produce a XPath for your script. Have a play and try different combinations. You can find very good examples of XPath syntax at <a href="http://www.w3schools.com/xpath/xpath_syntax.asp">W3C Schools</a>. I hope that you found this tutorial very informative but if you ever find that your script is using a lot of XPath go back to the developers and remind them that it is good programming practise to put IDs on elements.</li></ol>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com14tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-44589829325809632452011-10-30T10:20:00.003+07:002020-04-12T14:06:17.876+07:00Hàng hóa ở khắp nơi<a class="contentpagetitle" href="http://topica.edu.vn/index.php/vi/chuong-trinh-dao-tao/cu-nhan-quan-tri-kinh-doanh/tin-tuc-chuyen-nganh/853-hang-hoa-o-khap-noi"><br /></a> <br />
<table class="contentpaneopen"> <tbody>
<tr> <td valign="top"><div style="text-align: justify;">
</div>
<div style="text-align: justify;">
Các công ty sản xuất hàng tiêu dùng, hãy nhớ: Đây có thể là lúc dọn sạch đống lộn xộn.<br />
<br /></div>
<div style="text-align: justify;">
Các nhà sản xuất và những người bán lẻ đã mở rộng các dịch vụ sản phẩm của họ với tỷ lệ chưa từng thấy trong thập kỷ qua, thường là bằng việc đưa ra những sản phẩm phổ biến và bán chúng với mọi kích cỡ, nhãn hàng, màu sắc, kết cấu và hương vị.</div>
<div style="text-align: justify;">
Một vài trong số các công ty này nghĩ rằng bằng việc làm ra mọi sản phẩm cho mọi người, họ có thể tăng doanh thu và ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường. Những người khác lo ngại bỏ đi những sản phẩm đã tồn tại một thời gian – hay giảm số hàng bán – sẽ làm mất đi những khách hàng quan trọng. Và đôi khi, các nhà bán lẻ lớn yêu cầu nhà sản xuất tạo ra một phiên bản duy nhất của một sản phẩm dành riêng cho họ, để họ có thể tránh được sự so sánh trong khi mua hàng của khách hàng.</div>
<div style="text-align: justify;">
Nhưng thay vì gia tăng lợi nhuận, những chiến thuật này thường dẫn đến danh mục sản phẩm cồng kềnh, làm tăng chi, giảm hiệu quả của chuỗi cung ứng sản phẩm, gây hoang mang cho người tiêu dùng và dẫn đến việc thiếu những sản phẩm phổ biến.</div>
<div style="text-align: justify;">
Mặt khác, một danh mục sản phẩm gọn nhẹ hơn có thể mang lại rất nhiều lợi ích. Các giám đốc marketing có thể giám sát việc bán hàng, phát triển cạnh tranh và khủng hoảng tốt hơn bằng cách thu hồi lại sản phẩm. Các nhà sản xuất có thể cắt giảm chi phí chuyển đổi dây chuyền lắp ráp và khoản chi họ đưa ra cho các nhà bán lẻ để đảm bảo không gian trưng bày sản phẩm. Các nhà bán lẻ đưa ra một sự lựa chọn nhỏ hơn cho các sản phẩm tương tự, có ít nhà cung cấp hơn để quản lý, nhiều không gian trưng bày cho những hàng hóa bán chạy nhất, và ít khách hàng rời khỏi cửa hàng của họ trong tình trạng quá tải và không thể đưa ra quyết định.</div>
<div style="text-align: justify;">
Vì việc cắt bớt danh mục sản phẩm mà không làm mất đi những khách hàng và người tiêu dùng quan trọng có thể là một thử thách, dưới đây là vài gợi ý để làm cho đúng:</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Đừng hỏi người tiêu dùng (về danh mục sản phẩm của bạn).<br /></strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Nếu bạn hỏi người tiêu dùng họ có muốn sự đa dạng không, họ có thể nói ngay với bạn: Có. Trên hết, ai chẳng muốn có nhiều lựa chọn. Và việc người tiêu dùng vừa buồn bã vừa bực bội khi sản phẩm họ thích ngừng bán là điều bình thường.</div>
<div style="text-align: justify;">
Thế nên đừng viện đến việc hỏi khách hàng quá nhiều. Tốt hơn hết, hãy dựa vào số liệu thay vì một câu trả lời thường là theo cảm tính.</div>
<div style="text-align: justify;">
Hãy tập hợp thông tin từ hệ thống các điểm bán hàng và chương trình lòng trung thành, phân tích số liệu sản phẩm như doanh số bán hàng mỗi mét vuông, và tiến hành những thí nghiệm trên từng lĩnh vực để quyết định điều gì ảnh hưởng đến việc đưa ra một sự lựa chọn rộng rãi cho các sản phẩm tương tự trên tổng doanh thu với các loại sản phẩm nhất định.</div>
<div style="text-align: justify;">
Sử dụng các kết quả để nhận diện sản phẩm nào không tiêu thụ tốt, sản phẩm nào có doanh thu cao nhưng lợi nhuận thấp và/hoặc chi phí hàng tồn kho thực tế cao. Hãy xem xét mục tiêu để loại bỏ.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Phân loại hàng hóa theo tầng lớp<br /></strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Một cách khác để nhận diện các hàng hóa có thể bị loại bỏ mà không làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của bạn là phân loại danh mục hàng hóa theo tầng lớp dựa trên thói quen của người tiêu dùng.</div>
<div style="text-align: justify;">
Trong khi có rất nhiều cách phân loại, một cuộc nghiên cứu trước đây miêu tả một công ty sản xuất đồ ăn nhanh đã chia sản phẩm của họ thành sản phẩm cốt lõi, sản phẩm thích hợp, sản phẩm theo mùa và ngày lễ, và sản phẩm phụ khác. Sản phẩm cốt lõi từng được sử dụng bởi 1/3 người tiêu dùng và được mỗi hộ gia đình tiêu thụ 2 lần mỗi năm. Nhóm này chiếm 20% số sản phẩm của công ty, nhưng chiếm 70% doanh số bán hàng. Ngược lại, nhóm sản phẩm thích hợp được mua không thường xuyên, đặc biệt là bởi những phân đoạn nhỏ của người tiêu dùng tại các thị trường địa lý tập trung. Những sản phẩm này chiếm 10% tổng sản phẩm của công ty và 10% doanh số bán hàng. Sản phẩm theo mùa và ngày lễ cũng chiếm 10% doanh thu, và được mua bởi 1/3 trên tổng số các hộ gia đình nhưng chỉ vào một lần trong năm. Cuối cùng, các sản phẩm phụ khác – được mua bởi sự thuận tiện thay vì yêu thích – chiếm 65% tổng sản phẩm nhưng chỉ 10% doanh số bán hàng.</div>
<div style="text-align: justify;">
Sự phân tích dẫn công ty đến việc giảm bớt số lượng những sản phẩm phụ và tập trung vào việc có thêm không gian trưng bày tại các cửa hàng đối với những sản phẩm được sử dụng nhiều nhất.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Tạo ra bộ phận rà soát và loại bỏ sản phẩm.<br /></strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Hãy cân nhắc việc tạo ra một nhóm cắt giảm sản phẩm bao gồm những người trong lĩnh vực marketing, bán hàng, tài chính, sản xuất, R&D. Để họ gặp nhau thường kỳ để quyết định xem sản phẩm nào phải ngừng sản xuất.</div>
<div style="text-align: justify;">
Nhà sản xuất sản phẩm gia đình Clorox Co. cho biết họ có một đội liên chức năng làm việc suốt cả năm để đảm bảo các đơn vị kinh doanh khác nhau của công ty đang thêm vào những sản phẩm tạo ra giá trị và loại bỏ những sản phẩm không tạo giá trị. Kết quả là khoảng 80%-90% trong số các sản phẩm công ty bán đạt được khối lượng... và mục tiêu lợi nhuận.</div>
<div style="text-align: justify;">
Cũng có những nguy cơ trong việc cắt giảm những sản phẩm không hiệu quả một cách quá mạnh mẽ - tức là một sản phẩm bị loại bỏ có thể phá hoại mối quan hệ với khách hàng quan trọng Clorox cố gắng tránh cạm bẫy này bằng cách gặp gỡ các nhà bán lẻ để đảm bảo họ có danh mục sản phẩm thuận lợi nhất cả về nhãn hiệu lẫn kích cỡ với từng thể loại để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Giới hạn lựa chọn sản phẩm<br /><br /></strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Một cách khác để tránh cái bẫy tăng nhanh số lượng sản phẩm là đặt ra một giới hạn tuyệt đối cho số sản phẩm mà bạn đưa ra.</div>
<div style="text-align: justify;">
Trader Joe's, một chuỗi thực phẩm đặc sản tư nhân, tuyên bố trên website của họ rằng nếu như một sản phẩm "không thể hiện tầm quan trọng" trong các cửa hàng, nó sẽ bị bỏ đi để dành chỗ cho một sản phẩm khác có khả năng đó. Chiến lược tạo ra nhiều hàng hóa có liên quan hơn cho người tiêu dùng và doanh số bán hàng trên một foot vuông cao hơn.</div>
<div style="text-align: justify;">
Các nhà bán lẻ có được thành công lớn nhất với chiến lược này thường phục vụ cho những khách hàng sẵn lòng chấp nhận ít lựa chọn hơn như là một sự đánh đổi lấy mức giá thấp hơn.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Làm theo yêu cầu của khách hàng trên quy mô lớn<br /></strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Một cách để cung cấp sự lựa chọn mà không cần tăng thêm số lượng sản phẩm là trải qua bước "Mass Customization" – một cách tiếp cận trong đó sản phẩm được tạo ra bởi người tiêu dùng đặt hàng.</div>
<div style="text-align: justify;">
Các nhà sản xuất có thành công lớn nhất với cách này là những người có sản phẩm được tạo ra từ các thành phần có thể được cấu thành bởi rất nhiều sự kết hợp. Nó đòi hỏi một hệ thống cho phép người tiêu dùng hiểu và giao tiếp với những nhu cầu riêng của họ, và nó dựa trên việc sản xuất linh hoạt để giữ mức giá thấp và thời gian tạo sản phẩm ngắn.</div>
<div style="text-align: justify;">
Dell Inc thường được trích dẫn như là một ví dụ về công ty sử dụng mass customization hiệu quả. Nó xây dựng cấu hình bộ nhớ của mỗi máy tính cá nhân, ổ cứng và card đồ họa sau khi khách đặt hàng. Dell có thể cung cấp hàng trăm kết hợp khác nhau của cấu hình máy tính với một vài thành phần khác nhau.</div>
</td></tr>
</tbody></table>
Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-17785361552454428172011-10-29T11:55:00.001+07:002020-04-12T14:06:59.026+07:00Tìm kiếm những điều tốt đẹp<div class="box26">
<span class="fr fon7 mr2">Thứ Năm, 27/10/2011 - 09:58</span></div>
<br />
<div class="detail_subtitle">
Góc tâm hồn</div>
<br />
<div class="fon33 mt1">
(Dân trí) - Hãy quan sát những người hạnh phúc nhất mà bạn biết, bạn sẽ nhận ra, họ không phải là những người có cuộc sống suôn sẻ nhất!</div>
<br />
<div class="fon34 mt3 mr2 fon43">
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
Những người hạnh phúc thường là những người phải chịu đựng và nỗ lực nhiều hơn. Nhưng trong quá trình sống, họ luôn học cách tìm kiếm những điều tốt đẹp.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
Và bạn đã nhận ra điều này chưa…<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<div align="center" class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<br /></div>
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
Khi bạn tìm kiếm những điều tốt đẹp trong mọi tình huống cũng như mọi con người, chúng ta đều sẽ TÌM THẤY chúng.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
Khi bạn tìm kiếm những điều tồi tệ, ta cũng sẽ TÌM THẤY chúng.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
Vậy nên, không phải thay đổi hoàn cảnh sống sẽ khiến bạn hạnh phúc hơn, mà chính phải là thay đổi suy nghĩ của bạn!<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
Nếu bạn cứ muốn tìm kiếm những lỗi lầm trong công việc cũng như những sai sót của vợ, hay mẹ bạn, bạn sẽ thấy rất nhiều.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
Có những người cứ suốt đời tìm kiếm những sai sót, và họ sẽ bảo với bạn, “chỉ vì tôi là người thực tế”. Nhưng đó không phải là thực tế, đó là tiêu cực.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
Những người hạnh phúc sẽ luôn tự hỏi mình thế này: “Có gì tốt hơn trong chuyện này?”. Ví dụ, bạn bị tắc đường, bạn tự hỏi: “Có gì tốt trong chuyện này không?”<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
- Bạn có thời gian để nghe bản nhạc yêu thích.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
- Bạn có thể lên kế hoạch cho ngày làm việc của mình.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
- Dù sao thì vẫn tốt hơn là đi bộ.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
Bạn hết tiền và tự hỏi: “Có gì tốt nếu mình không có tiền?”<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
- Bạn sẽ học được thái độ trân trọng hơn với những thứ mà tiền bạc không thể mua.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
- Bạn sẽ quyết tâm hơn để thành công.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
- Bạn sẽ biết ai mới là bạn bè thực sự của mình!</div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
Vậy nên, nhiệm vụ trong 24 giờ tới của bạn sẽ là: Trong mọi tình huống, hãy cố gắng tìm ra những điều tốt đẹp.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
Thoạt đầu, việc này có vẻ khó khăn, nhưng dần dần, bạn sẽ quen và làm như một phản xạ. Khi “tìm kiếm những điều tích cực” đã trở thành thói quen, bạn sẽ ngày càng hạnh phúc.<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;">
“Những người không yêu bản thân thường tôn sùng người khác, vì sự tôn sùng đó khiến người khác trở nên vĩ đại còn bản thân họ thành bé nhỏ. Họ cũng thường khao khát những người khác vì khao khát này sinh từ cảm giác khiếm khuyết bên trong cần được lấp đầy. Nhưng họ không thể yêu thương những người khác, vì tình yêu thương là sự khẳng định của sức sống lớn lên trong tất thảy chúng ta. Nếu không có nó, bạn không thể đem cho bất cứ ai được”. Andrew Matthews<o:p></o:p></div>
<br />
<div align="right" class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt; text-align: right;">
<o:p></o:p></div>
<br />
<div align="right" class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt; text-align: right;">
<span style="font-weight: bold;">Đỗ Dương</span></div>
<br />
<div align="right" class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt; text-align: right;">
Theo <span style="font-style: italic;">Squidoo</span></div>
</div>
Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-44587985416041085942011-10-29T07:23:00.001+07:002011-10-29T07:23:39.065+07:007 chiến lược SEO nâng cao<div class="postdata"> Tác giả: <a href="http://www.lamseo.com/author/suutam/" title="Posts by Sưu Tầm">Sưu Tầm</a>, February 8th, 2010 | <a href="http://www.lamseo.com/c/seo-nang-cao" title="View all posts in SEO nâng cao" rel="category tag">SEO nâng cao</a></div> <p><strong>Bài viết tổng hợp 7 chiến lược SEO nâng cao, được site </strong><strong><a href="http://hspb.net/" target="_blank">HSPB</a> dịch lại, và <a href="http://www.lamseo.com/">Làm SEO</a> trân trọng giới thiệu với bạn đọc đang tìm hiểu “<a href="http://www.lamseo.com/7-chien-luoc-seo-nang-cao">SEO nâng cao</a>“.</strong></p> <p><strong>1. Syndicate bài viết có đặt liên kết tới sitemap của bạn</strong></p> <p>Có lẽ bạn đã biết, syndicate bài viết là một trong những phương pháp tốt nhất để thu được nhiều backlink một chiều.</p> <p>Các backlink này rất giá trị bởi vì đội ngũ crawler của các công cụ tìm kiếm sẽ thường xuyên truy cập tới những directory bài viết được nhiều người liên kết đến. Nếu bạn muốn site của mình nhanh chóng được craw, hãy submit một bài viết chứa thông tin được nhiều người quan tâm lên EzineArticles, GoArticles, hay ArticleCity.</p> <p>Tuy nhiên, còn có một chiến lược marketing bài viết khác mà ít người đề cập đến. Cách này có thể giúp cho các công cụ tìm kiếm crawl sâu hơn vào site của bạn và index nhiều thông tin hơn: Đặt liên kết tới sitemap trong resource box. Điều này sẽ gửi danh sách nội dung tới spider của các công cụ tìm kiếm và họ sẽ nhanh chóng thu thập được tất cả thông tin trên site của bạn.</p> <p><strong> </strong></p> <p><strong>2. Dịch website của bạn ra các ngôn ngữ khác</strong></p> <p>Nếu bạn chỉ marketing bằng một ngôn ngữ thì bạn đang lãng phí trên 64.8% tiềm năng marketing của mình. Bởi vì 64.8% thế giới đang lướt web bằng các ngôn ngữ khác với tiếng Anh. Nếu bạn chuyển sang sử dụng nhiều ngôn ngữ, bạn có thể mở ra một nguồn thị trường rộng lớn. Google hỗ trợ crawl 35 ngôn ngữ khác nhau.</p> <p>Một trong những cách tốt nhất để thu hút lượng truy cập từ các nước khác là phiên dịch site của bạn và đăng ký với cả công cụ tìm kiếm tiếng Anh lẫn những công cụ tìm kiếm bằng ngôn ngữ khác. Nếu bạn có kinh nghiệm SEO, bạn sẽ vui mừng khi biết rằng cuộc cạnh tranh giữa các site nước ngoài ít hơn so với trong nước Mỹ.</p> <p>Ngoài ra, thị trường ngoại ngữ trực tuyến hiện đang phát triển nhanh hơn rất nhiều so với thị trường nói tiếng Anh. Cơ hội cho bạn là rất lớn!</p> <p><strong> </strong></p> <p><strong>3. ROR Sitemap</strong></p> <p>Sitemap đóng vai trò quan trọng để site của bạn được index hoàn toàn bởi các công cụ tìm kiếm. Thật không may, rất nhiều sitemap chỉ thích hợp đối với một công cụ tìm kiếm duy nhất. Vì lý do này, có rất nhiều chương trình tạo sitemap thích ứng với Google và Yahoo được sản xuất trong những năm gần đây.</p> <p>Tuy nhiên, có một giải pháp hữu ích hơn, đó là sử dụng ROR sitemap. ROR sitemap là loại sitemap có thể đọc được với tất cả các công cụ tìm kiếm, không chỉ Google hay Yahoo.</p> <p>ROR là công cụ sitemap mới, sử dụng XML feeds để mô tả website của bạn. Sitemap này được cấu tạo bởi các feeds cho phép những công cụ tìm kiếm bổ sung sự tìm kiếm văn bản với cấu trúc thông tin tốt hơn. Với một ROR sitemap, các công cụ tìm kiếm có thể hiểu rõ hơn về những sản phẩm của bạn, dịch vụ, tranh ảnh, newsletters, bài viết, và bất cứ cái gì bạn muốn mô tả.</p> <p>Chẳng hạn, nếu bạn đang bán sản phẩm, một file ROR cho phép bạn thống kê sản phẩm: tên gọi, đặc điểm, giá cả, hình mẫu, khả năng ứng dụng, chương trình affilíate và bất kỳ thông tin liên quan nào khác. Đội ngũ crawler của Google có rất nhiều việc phải làm, đã đến lúc chúng ta bắt đầu giúp đỡ họ hiểu nội dung của chúng ta tốt hơn. Và kết quả bạn thu được rất đáng giá!</p> <p><strong> </strong></p> <p><strong>4. Chuyển sang sử dụng những cụm từ khóa chi tiết</strong></p> <p>Lựa chọn từ khóa đúng là một khía cạnh quan trọng của bất kỳ chiến dịch SEO nào. Thật không may, rất nhiều webmaster lựa chọn sai từ khoá. Phần lớn chúng ta hay sử dụng các từ khoá chung chung như “bất động sản” hay “Internet marketing”. Dù những thuật ngữ này được rất nhiều người tìm kiếm, điều đó không có nghĩa rằng bạn có khả năng được xếp hạng cao trong lĩnh vực đó. Thậm chí nếu bạn có rank cao, lượng truy cập cũng sẽ không ổn định và giảm dần bởi vì từ khoá đó không phù hợp hoàn toàn với nội dung site của bạn.</p> <p>Bạn sẽ thành công hơn nhiều, nếu là sử dụng các từ khóa dài 3-4 từ. Những thuật ngữ này ít bị cạnh tranh hơn và có thể convert tốt hơn nhiều so với những từ khóa dài 1-2 từ.</p> <p>Bạn thử nghĩ xem: một người lên Google và tìm kiếm “ipod” hay một người khác tìm kiếm “4gb black ipod nano”, ai là người có nhu cầu mua hàng lớn hơn? Rõ ràng, người tìm kiếm một mệnh đề cụ thể có tiềm năng mua hàng cao hơn.</p> <p><strong> </strong></p> <p><strong>5. GoogSpy</strong></p> <p>Bạn có muốn nhìn cận cảnh các đối thủ cạnh tranh của bạn đang điều hành doanh nghiệp như thế nào không? Bạn có thể làm được điều này dựa vào một dịch vụ trực tuyến biết là GoogSpy. GoogSpy là một công cụ nghiên cứu miễn phí, nó cho bạn biết đối thủ của bạn đang sử dụng những từ khoá nào.</p> <p>Công cụ này theo dõi hơn 500,000 từ khóa mỗi ngày từ Google và sau đó tải thông tin này vào cơ sở dữ liệu của GoogSpy.com. Sử dụng công cụ này, bạn có thể theo dõi các thuật ngữ tìm kiếm của doanh nghiệp đối phương.</p> <p>Công cụ này vô cùng mạnh mẽ. Thật đáng tiếc, rất nhiều người dùng nó “làm cảnh”. Về cơ bản, dịch vụ này giúp cho bạn xây dựng một chiến lược kinh doanh và cạnh tranh. Có lẽ chúng tôi nên giữ nó cho riêng mình và hưởng lợi ích thay vì pubblish như thế này.</p> <p>Ví dụ, bạn muốn nghiên cứu chuyên sâu về Overstock.com, một trong những công ty trực tuyến lớn nhất. Bạn chỉ cần lên googspy.com và và gõ Overstock.com. Bạn sẽ được xem hàng nghìn từ khoá mà công ty này đặt giá. Những từ khóa này là những “cỗ máy sinh lời”. Nghiên cứu này đáng gía hàng nghìn USD, nhưng googspy.com đang cung cấp dịch vụ này miễn phí.</p> <p>Nếu bạn muốn tìm những từ khóa được nhiều người quan tâm, hãy nhập những từ khoá như “buy” và “purchase”. Những từ khóa này rất có lợi cho bạn vì người gõ “buy sony playstation 2″, bạn sẽ biết chính xác họ muốn những gì. Họ không phải đang dạo qua thị trường mà thực sự đang có nhu cầu mua sắm. Đó là những từ khoá bạn nên mua. Sử dụng GoogSpy, bạn sẽ có được những viên ngọc quý này trong tích tắc.</p> <p>Những từ khóa đươc nhiều người tìm kiếm khác sẽ gợi ý cho bạn về tên công ty và tên sản phẩm. Gõ từ khoá “camera”, bạn sẽ tìm thấy hàng nghìn nhãn hiệu và sản phẩm khác nhau. Đây là những tưg khoá tốt nhất vì lượng người tìm kiếm các từ khoá này rất cao.</p> <p><strong> </strong></p> <p><strong>6. Liên hết giữa các bài viết trong site (internal links)<br /></strong></p> <p>Các liên kết định hướng trong site của bạn là một thành phần quan trọng <a href="http://www.lamseo.com/">chiến lược SEO</a>. Mỗi link trong cấu trúc định hướng của bạn cần phải tương quan với một từ khoá mà bạn mua.</p> <p>Tuy nhiên, bạn có thể đặt các internal link- liên kết giữa các bài viết trong site. Ví dụ, bạn viết được một bài viết về marketing online. Trong bài viết có sử dụng một số từ khóa, bao gồm “link popularity” và “web site traffíc”. Nếu site của bạn có những bài viết khác gắn liền với những đề tài này, thì bạn nên đặt liên kết những từ khóa đó tới các bài viết liên quan. Công việc này sẽ tăng khả năng liên kết giữa các trang trong cùng một site.</p> <p>Chỉ một số rất ít site biết tận dụng kỹ thuật tối ưu hóa này. Kỹ thuật này giúp các công cụ tìm kiếm index nhiều hơn về site của bạn. Những liên kết trong site cũng tăng rank cho bạn vì bạn đã sử dụng các văn bản liên kết.</p> <p>Rất nhiều người chỉ nghĩ đến liên kết từ các site khác khi muốn tăng tính phổ biến các link trên site của họ. Tuy nhiên, các liên kết trong site cũng là một yếu tố xếp hạng quan trọng của các công cụ tìm kiếm.</p> <p><strong> </strong></p> <p><strong>7. Sử dụng File Log </strong></p> <p>File log ghi lại các hành động của khách truy cập trên site của bạn. File log chứa các thông tin rất quan trọng về site của bạn. Nếu bạn biết cách sử dụng đúng mức, các file log có thể giúp site của bạn tối đa lượng truy cập và tỉ lệ quy đổi một cách nhanh chóng.</p> <p>Một trong những thông tin giá trị nhất có thể tìm thấy trong file log bạn là những cụm từ được khách truy cập tìm kiếm.</p> <p>File log sẽ cho bạn biết mọi người đang sử dụng từ khoá gì để tìm đến site của bạn. Nếu biết được các từ khoá đó, bạn sẽ tối ưu được site của bạn sử dụng các từ khoá đó.</p> <p>Ngoài ra, khi quan sát site của bạn được mọi người tìm thấy như thế nào, bạn có thể xác định được nên mua từ khoá nào trên các công cụ tìm kiếm. Hãy chọn từ khoá liên quan nhất đến site của bạn, đó là các từ khoá có tỉ lệ quy đổi cao nhất.</p> <p style="text-align: right;"><a href="http://hspb.net/hspb_news/Seo-and-sem/Search-Engine-Optimization/7-chien-luoc-SEO-nang-cao/406.hspb" target="_blank"><em>Theo HSPB.</em></a></p>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-42474032681662014402011-10-29T06:57:00.001+07:002020-04-12T14:10:23.437+07:00Top 10 công cụ SEO miễn phí tốt nhất<div class="postdata">
<strong>Theo các kết quả khảo sát, trên 60% truy xuất website thông qua các dịch vụ tìm kiếm và trên 90% người dùng web chỉ xem trang kết quả tìm kiếm đầu tiên. Đây là những trợ thủ đắc lực cho “chủ web” trong việc phân tích và đánh giá website, và có thể giúp cải thiện thứ hạng website, tạm gọi là SEO.</strong></div>
<div class="entry">
<div id="node-16504">
Nếu website của bạn xuất hiện ở đầu danh sách kết quả thì sẽ có nhiều cơ hội được người dùng truy cập hơn. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tối ưu website để các dịch vụ tìm kiếm dễ tìm thấy – được biết đến với thuật ngữ SEO (Search Engine Optimization). Nếu thực hiện đúng, SEO có thể giúp tăng cả số lượng người dùng và lượng truy cập website.<br />
SEO là công việc cần nhiều công sức và thời gian. Mặc dù trên thị trường có những công cụ cao cấp và cao giá, nhưng cũng có những công cụ miễn phí có thể giúp bạn (những người chủ web – webmaster) tiết kiệm nhiều công sức.<br />
<h4>
1. Google Webmaster Tools</h4>
<div>
<a href="http://vtcdn.com/files/images/2010/4/13/img-1271173627-1.jpg" rel="lightbox"><img alt="" src="https://vtcdn.com/files/imagecache/med/images/2010/4/13/img-1271173627-1.jpg"></a></div>
Google chuyên “cho không” những thứ đáng giá, Google Webmaster Tools là một trong số đó. Đây là dịch vụ trực tuyến (yêu cầu tài khoản) cung cấp những báo cáo chi tiết về “khả năng hiển thị” website của bạn trên Google, như tình trạng lập chỉ mục, những liên kết lỗi, các truy vấn dẫn đến site và nhiều tính năng giúp webmaster cải thiện khả năng tìm kiếm cho website như thiết lập robots.txt, sitemap (sơ đồ website)….<br />
Thậm chí nó còn kiểm tra malware và tốc độ truy xuất website của bạn (nếu muốn kiểm tra và so sánh tốc độ của các website đối thủ, bạn có thể dùng một dịch vụ trực tuyến miễn phí khác: http://www.seomastering.com/site-speed-checker.php).<br />
<h4>
2. Google Analytics</h4>
<div>
</div>
Thêm một công cụ khác của Google mà hầu như webmaster nào hiện nay cũng đều biết: Google Analytics (GA). GA là công cụ giám sát và phân tích website. GA yêu cầu hơi cao: nhúng một đoạn script vào các trang web của bạn – việc này chỉ có chủ web mới thực hiện được. Kết quả xứng đáng, GA cho những số liệu thống kê truy cập website, giúp bạn phân tích nhiều khía cạnh quan trọng về nội dung website và người dùng để có những chiến lược thích hợp.<br />
Hai công cụ miễn phí của Google giúp bạn biết Goolge “nhìn” website của bạn như thế nào cũng như cách tiếp cận dịch vụ tìm kiếm số 1 này.<br />
<h4>
3. Yahoo! Site Explorer</h4>
<div>
<a href="http://vtcdn.com/files/images/2010/4/13/img-1271173627-3.jpg" rel="lightbox"><img alt="" src="https://vtcdn.com/files/imagecache/med/images/2010/4/13/img-1271173627-3.jpg"></a></div>
Việc tạo liên kết góp phần quan trọng cho việc cải thiện thứ hạng website. Hiện có một số công cụ phân tích liên kết như Link Diagnosis, BackLink Watch và Link Assistant. Nhưng có thể nói không công cụ nào làm tốt bằng Site Explorer của Yahoo!, nó không chỉ tìm ra các liên kết trỏ đến website của bạn mà còn sắp thứ tự theo mức độ quan trọng.<br />
Ngoài phân tích liên kết, Site Explorer còn có tính năng giúp bạn làm SEO cho Yahoo! tương tự Webmaster Tools của Google (Bing cũng có công cụ tương tự).<br />
Yahoo! Site Explorer mới có đối thủ cạnh tranh: công cụ Open Site Explorer (http://www.opensiteexplorer.org) vừa được SEOmoz tung ra hồi cuối tháng 1.<br />
<h4>
4. Microsoft IIS SEO Toolkit</h4>
<div>
<a href="http://vtcdn.com/files/images/2010/4/13/img-1271173627-4.jpg" rel="lightbox"><img alt="" src="https://vtcdn.com/files/imagecache/med/images/2010/4/13/img-1271173627-4.jpg"></a></div>
Đây là đồ nghề SEO hàng “khủng” của đại gia phần mềm Microsoft. Công cụ này hiện chỉ có thể cài đặt trên máy chủ web IIS 7, nhưng bạn có thể dùng nó phân tích từ xa website bất kỳ (không cần web server chạy trên IIS 7, có thể làm việc với cả web server Apache chạy trên Linux).<br />
IIS SEO Toolkit gồm các thành phần Site Analysis, Robots Exclusion và Sitemaps and Site Indexes, cho phép bạn phân tích website chi tiết và đưa ra những đề nghị cùng công cụ chỉnh sửa robot và sitemap nhằm làm cho nội dung website “thân thiện” với các dịch vụ tìm kiếm.<br />
<h4>
5. AuditMyPC Sitemap Generator</h4>
<div>
<a href="http://vtcdn.com/files/images/2010/4/13/img-1271173627-5.jpg" rel="lightbox"><img alt="" src="https://vtcdn.com/files/imagecache/med/images/2010/4/13/img-1271173627-5.jpg"></a></div>
Để “leo” lên đầu danh sách kết quả tìm kiếm, website của bạn phải trở nên quen thuộc với các dịch vụ tìm kiếm như Google.<br />
Một “chiêu” quan trọng để đạt được đìều này là tạo sitemap (có thể hiểu như bản đồ website) cho website của bạn và “khai báo” cho các dịch vụ tìm kiếm biết.<br />
Hiện có nhiều công cụ tạo site map, trong số đó Sitemap Generator của AuditPC có lẽ là công cụ tốt nhất: nó là dịch vụ trực tuyến chạy trong trình duyệt (yêu cầu Java), không giới hạn số trang của website.<br />
<h4>
6. SEO Toolbar</h4>
<div>
</div>
Thư viện bổ sung cho trình duyệt Firefox cung cấp bộ đồ nghề SEO hoàn chỉnh trên một thanh công cụ, bao gồm các kiểm tra thứ hạng (Google PR, Alexa Rank), phân tích website và từ khoá, so sánh các website cạnh tranh và nhiều tính năng hữu ích khác.<br />
Một công cụ khác tương tự dành cho người dùng trình duyệt Google Chrome: Site SEO Tools (chrome.google.com/extensions/detail/diahigjngdnkdgajdbpjdeomopbpkjjc).<br />
Thư viện mở rộng cho Chrome này cho bạn thông tin tổng quát về SEO của website trong một cửa sổ.<br />
<h4>
7. Yahoo! YSlow</h4>
<div>
</div>
Đây là thư viện bổ sung cho trình duyệt Firefox dùng kết hợp với công cụ Firebug. YSlow phân tích trang web, thông tin về các thành phần trang web và đưa ra các khuyến nghị cải thiện tốc độ cũng như cung cấp các công cụ để phân tích tốc độ như Smush.it và JSLint.<br />
<h4>
8. Xenu Link Sleuth</h4>
Ứng dụng nhỏ gọn này chạy trên tất cả phiên bản Windows (môi trường desktop, không phải server), được thiết kế tốt và dễ dùng; nó có khả năng phát hiện nhanh chóng các liên kết hỏng (dẫn đến lỗi 404) trên website của bạn và cung cấp nhiều thông tin khác giúp bạn dễ làm SEO.<br />
<div>
</div>
<h4>
9. SocialMention socialmention.com</h4>
Dịch vụ trực tuyến này dò tìm trên các trang blog, tiểu blog, diễn đàn, hỏi-đáp, mạng xã hội, lịch sự kiện và tin tức để “đo-đếm” thông tin đề cập đến thương hiệu của bạn hay từ khoá mà bạn nhập vào.<br />
<h4>
10. Website Grader websitegrader.com</h4>
Dịch vụ trực tuyến này đo lường hiệu quả tiếp thị của website.<br />
<div>
</div>
Nó đưa ra điểm số dựa trên những thông tin như lưu lượng truy cập website, SEO, mức độ phổ biến của website trên các mạng xã hội và các thông số kỹ thuật khác. Nó còn đưa ra lời khuyên cơ bản để cải thiện việc quảng bá website.<br />
Xin trích lời một chuyên gia: “…SEO không thể đem lại kết quả ngay lập tức. Có thể mất hàng tháng, thậm chí là hàng năm để đưa được một trang web lên thứ hạng cao trên các dịch vụ tìm kiếm.<br />
Người <a href="http://www.lamseo.com/">làm SEO</a> phải thực sự đam mê, kiên nhẫn và chịu khó học hỏi, khám phá những kỹ thuật và kiến thức mới để thành công.”<br />
<div style="text-align: right;">
Theo PC World VN.</div>
</div>
</div>
Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-3216797513462801632011-10-29T06:25:00.001+07:002011-10-29T06:25:48.238+07:00Kiến thức SEO tổng quát dành cho doanh nghiệp<div class="postdata"> Tác giả: <a href="http://www.lamseo.com/author/dracula/" title="Posts by Thuận Nguyễn">Thuận Nguyễn</a>, August 5th, 2011 | <a href="http://www.lamseo.com/c/seo-can-ban" title="View all posts in SEO căn bản" rel="category tag">SEO căn bản</a></div> <p><strong>Các <a title="seo kinh doanh" href="http://www.lamseo.com/ap-dung-seo-vao-kinh-doanh-the-nao-la-hieu-qua">doanh nghiệp tại Việt Nam</a> hiện nay đã nhận thức ngày càng rõ hơn tầm quan trọng của SEO, và điều quan trọng khi bạn tự thực hiện một chiến dịch SEO hoặc thuê <a title="cong ty lam seo" href="http://www.lamseo.com/">công ty làm SEO</a> là phải hiểu rõ những bước cở bản nhất để có cái nhìn tổng quát phải làm gì cho website bạn khi SEO. Tôi xin giới thiệu một số bước chung để các bạn có thể hiểu rõ hơn về SEO:</strong></p> <p><strong>1. Tự tạo quy trình SEO cho chính bạn:</strong> SEO là một thuật toán phụ thuộc vào Google và được google thay đổi liên tục, những chiến lược SEO năm ngoái sẽ có thể không còn tác dụng trong năm nay. SEO đòi hỏi sự linh hoạt.</p> <p><strong>2. Hãy kiên nhẫn:</strong> bạn đừng hy vọng sẽ lên top trong vòng 24h hoặc vài ngày (trừ vài trường hợp từ khóa không có cạnh tranh), một chiến dịch SEO thường mất 3-6 tháng hoặc có khi 9 tháng để có kết quả và thời gian có thể kéo dài đối với cá website nhỏ và mới thành lập.</p> <p><strong>3. Hãy đặt hàng loạt câu hỏi khi bạn thuê một công ty làm <a title="dich vu seo chuyen nghiep" href="http://www.lamseo.com/dich-vu">dịch vụ SEO</a></strong>: khi thuê một công ty làm SEO bạn phải biết chiến lược SEO của họ là gì. Hãy hỏi thật chi tiết và cụ thể. Sau đó hãy tự tìm hiểu thêm về công ty làm SEO, về các <a title="chien luoc seo nang cao" href="http://www.lamseo.com/7-chien-luoc-seo-nang-cao">chiến lược SEO</a> họ đã làm, tuyệt đối tránh sử dụng dịch vụ SEO dùng <a title="blackhat seo" href="http://www.lamseo.com/jcpenney-com-bi-phat-vi-dung-blackhat-seo">phương pháp blackhat</a> v.v…</p> <p><strong>4. Hãy tìm hiểu thêm về SEO: </strong>Nếu bạn đang thực hiện SEO cho website của mình hãy học về SEO càng nhiều càng tốt. Trên Internet có rất nhiều website về SEO bổ ích như: <em>LamSEO.com</em>, <em>ThegioiSEO.com</em>, và nếu bạn biết Tiếng Anh một vài địa chỉ không thể bỏ qua như: <em>http://searchengineland.com/, http://www.SEObook.com/, http://www.SEOmoz.org/</em> v.v… (Xem thêm <a title="tu hoc lam seo" href="http://www.lamseo.com/T%E1%BB%B1%20h%E1%BB%8Dc%20c%C3%A1ch%20l%C3%A0m%20SEO%20%28d%C3%A0nh%20cho%20Newbie%29">tự học làm SEO</a>)</p> <p><strong>5. Hãy phân tích web ngay từ khi bắt đầu:</strong> Bạn cần phải có một chiến lược SEO rõ ràng khi thực hiện công việc SEO, và hãy dùng các <a title="cong cu seo" href="http://www.lamseo.com/top-10-cong-cu-seo-mien-phi-tot-nhat">công cụ phân tích website</a> như <em>SEOtracker, SEOpanel, Piwik, Google Analytics, v.v… </em>để có thể theo dõi hiệu quả của chiến dịch SEO.</p> <p><strong>6. Xây dựng một website với nội dung chất lượng:</strong> Vâng, bạn muốn website bạn nằm trên top đầu Google, hãy đặt câu hỏi: “Website của bạn có thực sự là 1 trong 10 website tốt nhất thế giới về chủ đề này?” Hãy tự nhận xét một cách trung thực, Nếu không, hãy xây dựng một website tốt trước khi làm SEO.</p> <p><strong>7. Xây dựng sitemap:</strong> <a title="robots" href="http://www.lamseo.com/robots-txt-google-yahoo-msn">Robots</a> không thể index website của bạn nếu nó không thể crawl. Xây dựng sitemap sẽ giúp robot có thể tìm các trang quan trọng trên trang của bạn, và giúp robot hiểu hệ thống phân cấp danh mục trên web.</p> <p><strong>8. Tạo <a title="URL" href="http://www.lamseo.com/url-dep-cho-wordpress">URL thân thiện với công cụ tìm kiếm</a>:</strong> Sử dụng từ khóa trong URL, ví dụ: tenmien.com/tu-khoa.html, hãy sử dụng gạch giữa trong URL thay vì gạch dưới (dấu gạch giữa được hiểu như là khoảng cách dấu gạch dưới thì không).</p> <p><strong>9. <a title="phan tich tu khoa" href="http://www.lamseo.com/ngay-1-phan-tich-chon-loc-tu-khoa-cho-website">Phân tích kỹ từ khóa</a> trước khi bắt đầu SEO:</strong> Công cụ yêu thích của tôi là Google’s AdWords Keyword Tool, ngoài ra để đánh giá đối thủ bạn có thể dùng các công cụ như: <em>SEOquake, Market Samurai (có phí)</em>. Hãy cân nhắc kỹ khi chọn các từ khóa có độ cạnh tranh cao.</p> <p><strong>10. Dùng <a title="adwords" href="http://www.lamseo.com/quang-cao-google-adwords">Adwords</a>:</strong> Adwords là một công cụ chính xác để bạn test số lượng search của từ khóa và số phần trăm khách truy cập trở thành khách hàng cho từ khóa đó, ngoài ra Adwords cũng là một lựa chọn tốt cho các website mới ra đời cần traffic khi chờ đợi kết quả từ SEO.</p> <p><strong>11. Mỗi một trang có một tiêu đề và thẻ mô tả duy nhất liên quan đến từ khóa:</strong> Thẻ tiêu đề là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến kết quả tìm kiếm. Thẻ mô tả hiện nay không ảnh hưởng nhiều đến kết quả tìm kiếm tuy nhiên nó ảnh hưởng khá nhiều nhiều đến quyết địch nhấp chuột của người dùng. Thẻ keyword hiện nay hầu như không có ảnh hưởng đến kết quả tìm kiếm, bạn có thể không thiết lập thẻ này nếu muốn.</p> <p><strong>12. Xây dựng nội dung web cho người dùng: </strong>Google rất quan trọng nhưng những công cụ tìm kiếm không thể đặt hàng hay sử dụng dịch vụ của bạn. Chính người dùng mang lại lợi nhuận cho bạn, vì vậy hãy xây dựng một nội dung web nhắm vào người dùng chứ không phải cho công cụ tìm kiếm, tuy nhiên nội dung nên xoay quanh từ khóa và bảo đảm thân thiện với người dùng.</p> <p><strong>13. Nội dung không trùng lặp: </strong>Duplicate content là điều tối kỵ trong SEO vì vậy hãy xây dựng một website với nội dung độc đáo, tránh xây dựng theo kiểu copy – paste.</p> <p><strong>14. Sử dụng <a title="lien ket" href="http://www.lamseo.com/lien-ket-website-trong-seo-2">liên kết nội bộ</a>:</strong> Sử dụng từ khóa làm anchor text thay vì các từ chung chung như “nhấp vào đây” sẽ giúp robot hiểu nội dung trang đích và giúp nâng cao thứ hạng tìm kiếm.</p> <p><strong>15. <a title="xay dung link" href="http://www.lamseo.com/xay-dung-link-van-de-khong-de">Xây dựng backlink </a>một cách <a title="link" href="http://www.lamseo.com/link-building-uu-nhuoc-cua-tung-phuong-phap">thông minh</a>: </strong>Có rất nhiều cách để xây dựng backlink như: viết blog, comment blog, forum post, submit danh mục v.v… càng nhiều backlink về site bạn sẽ có thứ hạng càng cao, khi xây dựng backlink hãy nhớ 4 nguyên tắc chính (chất lượng site đặt link, Anchor text, Vị trí đặt link, Tính liên quan bài viết), và đừng cố spam bằng cách xây dựng hàng loạt link vô nghĩa, bạn sẽ tốn công vô ích và đôi khi phản tác dụng.</p> <p><strong>16. Phát triển kênh mạng xã hội:</strong> hãy xây dựng kênh mạng xã hội mạng mẽ (Google Plus, Facebook, Twitter v.v…), độ active website bạn càng cao, bạn sẽ có nhiều cơ hội nâng cao thứ hạng tìm kiếm.</p> <p><strong>17. Đa dạng hóa nguồn khách truy cập:</strong> Nếu SEO tốt bạn sẽ có nguồn truy cập lớn và ổn định vào site bạn có thể chiếm hơn 80% số lượng truy cập vào site, nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu mai kia thuật toán Google thay đổi và bạn không còn top, nếu mai kia công cụ Google không còn được ưa chuộng? Hãy xây dựng nhiều nguồn truy cập khác như kênh mạng xã hội, email markerting, viral marketing v.v… Và hơn hết hãy xây dựng một dịch vụ hoàn hảo, khi đó bạn sẽ có một lượng khách hàng trung thành và ngày càng lớn lên thông qua “truyền miệng”.</p> <p style="text-align: right;"><em>Thuận Nguyễn, Website Project Manager <a title="thegioitructuyen" href="http://thegioitructuyen.vn/" target="_blank">Thegioitructuyen.vn</a></em></p> <p style="text-align: right;"><em>Vui lòng ghi rõ nguồn LamSEO.com nếu đăng lại.</em></p>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-88173942906784890882011-10-29T06:21:00.001+07:002020-04-12T14:07:44.974+07:00Google sitelinks vẫn còn là bí ẩn thú vị<div class="postdata">
Tác giả: <a href="http://www.lamseo.com/author/admin/" title="Posts by Du Nguyễn">Du Nguyễn</a>, August 4th, 2010 | <a href="http://www.lamseo.com/c/sitelinks" rel="category tag" title="View all posts in Sitelinks">Sitelinks</a>, <a href="http://www.lamseo.com/c/usability" rel="category tag" title="View all posts in Usability">Usability</a></div>
Google sitelinks luôn là bí ẩn thú vị dù đôi khi mang đến phiền toái. Rất nhiều bài viết, thảo luận từ các chuyên gia SEO, nhà quản trị web từ xưa đến nay về Google sitelinks cũng chỉ dừng lại ở mức… phỏng đoán (SEO nói chung cũng luôn bí ẩn, nhưng ít ra <a href="http://www.lamseo.com/seo-cho-google">Google đã chia sẻ tài liệu</a> và rất nhiều bài viết chi tiết về từng khía cạnh trong đó).<br />
Nhân sự kiện Google vừa cập nhật sitelinks tuần rồi, mình cũng muốn chia sẻ vài trải nghiệm nho nhỏ về Google sitelinks.<br />
<h2>
Thế Google sitelinks là gì?</h2>
Sitelinks, tức là “liên kết” của một site, <em>thường là liên kết nội (internal links)</em> hiển thị ngay bên dưới URL hay snippet (phần mô tả nội dung trang web được Google chọn) trên kết quả tìm kiếm (SERPs), giúp người dùng có thể vào các trang bên trong trang web mà không cần phải vào trang chủ. Bằng cách này, theo Google, <em>sitelinks như là shortcuts</em> giúp tiết kiệm thời gian của người dùng.<br />
Theo cách “truyền thống” và đầy đủ nhất thì Google sẽ hiển thị tối đa 8 liên kết bên dưới URL dù rằng 1 site có thể có hơn 8 sitelinks (như<a href="http://mp3.zing.vn/" target="_blank" title="mp3 zing"> site nhạc Mp3 Zing</a> có tới 24 sitelinks, xem bên dưới).<br />
<div class="wp-caption alignnone" id="attachment_403" style="width: 554px;">
<br />
<div class="wp-caption-text">
Google sitelinks của LamSEO.com trên Google.com ngày 27/7/2010 với từ khóa "lamseo".</div>
</div>
Nhưng từ tháng 3/2009, Google đã thử nghiệm<em> hiển thị sitelinks theo chiều ngang</em>, tối đa 4 liên kết và nằm ngay bên dưới snippet (thay vì URL như truyền thống). Các liên kết này thường là phần bên trái của bộ 8 links khi hiển thị đầy đủ.<br />
<div class="wp-caption alignnone" id="attachment_404" style="width: 563px;">
<br />
<div class="wp-caption-text">
Sitelinks của LamSEO.com theo chiều ngang trên Google Việt Nam với từ khóa "lam seo"</div>
</div>
<h2>
Google xác định sitelinks như thế nào?</h2>
Đây chính là câu hỏi chưa có đáp án chính xác và toàn diện nhất. Google chỉ <a href="http://www.google.com/support/webmasters/bin/answer.py?answer=47334&topic=8523" target="_blank" title="google guideline on sitelinks">bật mí rất chung chung</a>:<br />
<em>“We only show sitelinks for results when we think they’ll be useful to the user. If the structure of your site doesn’t allow our algorithms to find good sitelinks, or we don’t think that the sitelinks for your site are relevant for the user’s query, we won’t show them.</em><br />
<em>At the moment, sitelinks are completely automated. We’re always working to improve our sitelinks algorithms, and we may incorporate webmaster input in the future.”</em><br />
tạm dịch sát nghĩa:<br />
<em>“Chúng tôi chỉ hiển thị sitelinks cho những kết quả mà chúng tôi NGHĨ chúng hữu ích với người dùng. Nếu cấu trúc site không cho phép giải thuật của chúng tôi tìm những sitelinks tốt, hoặc chúng tôi không nghĩ rằng sitelinks liên quan đến truy vấn của người dùng, thì chúng tôi sẽ không hiển thị chúng.</em><br />
<em>Hiện tại, sitelinks được xác định một cách tự động. Chúng tôi luôn cố gắng cải tiến giải thuật sitelinks và có thể trong tương lai chúng tôi sẽ tham khảo thêm ý kiến của webmaster”</em><br />
<h2>
Giả thuyết “chấp nhận được”</h2>
Google chỉ hiển thị sitelinks với những từ khóa mà bạn đạt tỉ lệ click (CTR) cực kỳ cao (đến mức nào thì chưa thể xác định), <em>thường là các từ khóa thương hiệu, tên miền</em>. Ví <strong>LamSEO.com</strong> sẽ hiển thị với các từ khóa như: lamseo.com, lamseo, lam seo, <strong>làm </strong>seo, <a href="http://www.lamseo.com/" title="tư vấn seo"><strong>tư vấn </strong>seo</a>, <strong>tu van </strong>seo.<br />
Google chỉ hiển thị những liên kết mà Googlebot có thể dò tìm từ trang chủ, <em>thường là HTML links</em> <em>được đặt cao ở HTML source</em> và <em>được click nhiều nhất</em>.<br />
<h2>
Phản biện vài giả thuyết…</h2>
Sitelinks chỉ dành cho site có trên 1 năm tuổi. Thực tế thì mình đã từng chứng kiến các site chỉ ra đời hơn 1 tháng đã có sitelinks (như Thuanthien.zing.vn) dù mình không phủ nhận tuổi đời tên miền có ảnh hưởng nhất định trong sitelinks và SEO nói chung.<br />
Sitelinks chỉ hiển thị với các trang có nhiều liên kết ngoại với backlinks chứa anchor text là tên trang web. Mình có <a href="http://dunguyen.com/" title="du nguyen seo blog">site cá nhân DuNguyen.com</a> đang hiển thị những sitelinks cho trang Tag (/proxy) mà mình chưa bao giờ chú trọng phải xây dựng liên kết hay internal links.<br />
<div class="wp-caption alignnone" id="attachment_406" style="width: 564px;">
<br />
<div class="wp-caption-text">
Sitelinks của DuNguyen.com trên Google Việt Nam.</div>
</div>
Sitelinks chỉ hiển thị liên kết nội bộ. Hãy nhìn <a href="http://www.google.com.vn/#hl=vi&q=zing+news&aq=f&aqi=g7&aql=&oq=&gs_rfai=&fp=a4f5fe468a68e722" target="_blank" title="zing vn sitelinks">sitelinks của Zing.vn</a> hiện tại, bạn sẽ thấy có 2 link đến mp3.zing.vn và me.zing.vn mà subdomain được Google xem như là site riêng.<br />
<div class="wp-caption alignnone" id="attachment_407" style="width: 547px;">
<br />
<div class="wp-caption-text">
Sitelinks của www.zing.vn có 2 link đến mp3.zing.vn và me.zing.vn</div>
</div>
Google chỉ hiển thị sitelinks của trang chủ. Hãy xem Zing Mp3 có sitelinks từ <a href="http://www.google.com.vn/#hl=vi&source=hp&q=z&aq=f&aqi=&aql=&oq=&gs_rfai=&fp=e6dc758c80503467" title="zing mp3 sitelinks">chuyên trang video clip</a>.<br />
<div class="wp-caption alignnone" id="attachment_425" style="width: 530px;">
<br />
<div class="wp-caption-text">
Mp3 Zing có sitelinks ở chuyên trang Video clip.</div>
</div>
Google chỉ hiển thị liên kết/trang web có traffic cực cao hoặc được click nhiều nhất trang. Hãy xem phần “cách khóa sitelink” bên dưới, bạn sẽ thấy nhận định này là sai.<br />
<h2>
<strong>Làm thế nào để có sitelinks như ý?</strong></h2>
Câu hỏi đặt ra “làm thế nào để có sitelinks?” cũng được các chuyên gia thảo luận rất nhiều. Theo phỏng đoán bên trên thì mình thấy 2 điều kiện tiên quyết để có sitelinks gồm: đạt CTR cực cao (so với các site xếp dưới ở top 10 kết quả tìm kiếm) với một số từ khóa (không nhất định phải là brand) và nên tạo các HTML links đặt cao ở mã nguồn HTML, thường là các link trong Top Menu/Navigation. Trong đó CTR là do người dùng quyết định nhưng bạn có thể chủ động tối ưu thông tin hiển thị (page title, description/snippet, URL) cũng như tận dụng HTML links thay vì javascript ở Navigation/Menu (ngoài ra có thể tạo Breadcrumbs cho các trang con).<br />
Để tối ưu sitelinks, ngoài làm tốt 2 điều căn bản trên, bạn có thể khóa (block) các liên kết không muốn hiển thị và “chờ đợi” Google sẽ tìm link khác.<br />
<h2>
Cách khóa sitelink không mong muốn</h2>
Ngay đầu bài viết mình đã nói sitelinks đôi khi mang đến phiền phức. Hmm, đúng là như vậy, bởi nó được tạo tự động, và vì vậy, không phải lúc nào cũng hiển thị link mình mong muốn. “Tai nạn nghề nghiệp” dưới đây là một ví dụ.<br />
Một ngày cuối tuần cách đây 2 tháng (tuần cuối tháng 5/2010) (khi này mình không còn làm fulltime cho VNG nên không quản lý sâu sát Webmaster tools của các site Zing), một số cộng đồng online đưa tin <a href="http://linkhay.com/link166624/su-that-khung-khiep-ve-zing-mp3" target="_blank" title="mp3 linkhay sitelinks">Zing Mp3 đang cố tình tạo xì-căng-đan</a> với 1 sitelink rất nhạy cảm.<br />
<div class="wp-caption alignnone" id="attachment_409" style="width: 532px;">
<br />
<div class="wp-caption-text">
Một sitelink rất nhạy cảm của Zing Mp3 ngày 29/5/2010</div>
</div>
Mình vội vàng login vào Google Webmaster Tools để khóa sitelink đó lại.<br />
<div class="wp-caption alignnone" id="attachment_410" style="width: 515px;">
<br />
<div class="wp-caption-text">
Log in vào Google Webmaster Tools, chọn tab Sitelinks</div>
</div>
Vào Site Configuration, tab Sitelinks, chọn sitelink không mong đợi đó, tiến hành “block”.<br />
<div class="wp-caption alignnone" id="attachment_411" style="width: 527px;">
<br />
<div class="wp-caption-text">
Khóa (block) 1 site link không mong muốn.</div>
</div>
Ngoài ra, để chắc chắn, mình cũng cập nhật robots.txt lẫn yêu cầu Google remove những trang nhạy cảm đó ra khỏi index. Và chờ đợi. May thay, khoảng 8 giờ sau Google đã cập nhật sitelinks mới, dẫu thỉnh thoảng Google vẫn hiện cache trong 1 tuần đầu tiên.<br />
Mình chắc chắn rằng sitelink nhạy cảm trên là ngoài ý muốn, không hề có traffic trước đó và chỉ xuất hiện khi Google cập nhật giải thuật sitelinks lần đó. Xem pageviews của URL đó trong Google Analytics sẽ thấy rõ điều đó.<br />
<div class="wp-caption alignnone" id="attachment_412" style="width: 310px;">
<br />
<div class="wp-caption-text">
Không cần có nhiều lượt xem để có 1 sitelink!</div>
</div>
<div style="text-align: right;">
<a href="http://dunguyen.com/"><strong>Du Nguyễn</strong></a> – <a href="http://www.lamseo.com/"><strong>LamSEO.com</strong></a></div>
Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-16095332349502803062011-08-09T22:48:00.001+07:002011-08-09T22:48:59.570+07:00Phương pháp đầu tư cổ phiếu của Warren Buffett – Đáng để các nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam quan tâm<div style="text-align: justify;"><strong><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;"> Hiện nay, sự sụt giảm mạnh mẽ giá cổ phiếu của các công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang khiến nhiều nhà đầu tư nản lòng. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia thì giá nhiều loại cổ phiếu đã xuống thấp hơn giá trị thật của công ty và đây cũng là cơ hội tốt để đầu tư. Hy vọng với phương pháp đầu tư cổ phiếu của Warren Buffett sẽ phần nào giúp nhà đầu tư vững tin hơn và thành công hơn trong công việc đầu tư của mình. </span></strong> </div><p style="text-align: justify;"> </p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Trong lịch sử đầu tư của Hoa Kỳ nói riêng và của thế giới nói chung, tên tuổi của Warren Buffett đứng trên tất cả mọi người. Ông đã biến 106.000USD vốn liếng ban đầu thành 42 tỷ USD tài sản chỉ bằng sự đầu tư cổ phiếu.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Sinh ra ngày 30/08/1930 tại thành phố Omaha bang Nebraska; cha là Howard Buffett, một nhà môi giới chứng khoán đồng thời là một dân biểu quốc hội Mỹ và mẹ là Leila Buffett. Được sinh ra trong cuộc đại khủng hoảng kinh tế 1929, khi mà công ty đầu tư của cha ông ở Omaha gần như bị phá sản, ông đã sớm bị ám ảnh bởi đồng tiền. Mới còn bé mà đi đâu Warren Buffett cũng mang theo bên mình cái máy trò chơi đổi tiền, lúc nào cũng tính lãi đơn, lãi kép. Lên sáu tuổi Warren Buffett đã tập tành kinh doanh bằng việc mua bán vỏ chai Coca – Cola. Lên 11 tuổi Warren Buffett đã xin vào làm việc trong công ty môi giới chứng khoán của cha mình, cũng trong năm ấy Warren Buffett mua được 3 cổ phiếu ưu đãi (Preferred – Cổ phiếu được ưu tiên chia lời trước các cổ phiếu thường) ở mức giá 38USD/cổ phiếu và đã bán ra khi giá lên 40USD/cổ phiếu, chỉ vài năm sau giá cổ phiếu ấy đã tăng vọt lên đến 200USD, đối với Warren Buffett đây chính là bài học lớn về đầu tư dài hạn vào những công ty giỏi kinh doanh.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Năm 17 tuổi tốt nghiệp trung học, ba năm sau học xong chương trình đại học và sau đó học MBA (Master of Business Administration) - Thạc sỹ về quản trị kinh doanh tại trường đại học Colimbia. Với tư duy sắc sảo trong phân tích chứng khoán đã giúp Warren Buffett đạt được thành tích: là sinh viên duy nhất nhận được điểm A+ trong môn học phân tích chứng khoán (Seurity analysis).</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Sau khi tốt nghiệp trường đại học Colimbia, Warren Buffett làm công việc phân tích đầu tư tại công ty đầu tư ở thị trường chứng khoán New York.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Đến năm 1956 Warren Buffett trở về thành phố quê nhà Omaha và thành lập công ty đầu tư hợp doanh có tên là Buffett Associates Ltd gồm 8 thành viên góp vốn, phần góp của Warren Buffett là 1.000USD và của 7 người kia là 105.000USD; Warren Buffett là hội viên hoạt động, người trực tiếp quản lý và điều hành công ty; 7 người kia là hội viên hữu hạn, chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình, không có quyền tham gia quản lý, không được quyền rút vốn khi công ty chưa giải tán. Với số vốn ít ỏi đó Warren Buffett đã biến nó thành 42 tỷ USD.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Ngày nay, cái tên Warren Buffett đã trở nên quá nổi tiếng. Nhưng chắc hẳn ít ai biết ông được xem là một nhà đầu tư giá trị luôn bình thản trước mọi sự thổi phồng, cường điệu và kích động trên thị trường. Ông không ngại ngần đầu tư vào các cổ phiếu được xem là tẻ nhạt, xuống giá, thậm trí đang ở trong tình thế xấu nhất. Một số nét lớn về phương pháp đầu tư của Warren Buffett:</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;"><strong>1. Đầu tư vào công ty chứ không đầu tư vào cổ phiếu</strong></span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Warren Buffett quan niệm rằng cổ phiếu chỉ là tờ giấy chứng nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty đó. Ông không đầu tư vào cổ phiếu mà đầu tư vào công ty. Nói một cách khác, ông hoàn toàn không quan tâm đến việc mua đi bán lại cổ phiếu trong thời gian ngắn. Thay vào đó là những công ty ông xác định là chiến lược của mình.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;"><strong>2. Đầu tư theo giá trị thực</strong></span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Warren Buffett cho rằng về lâu dài, giá trị thị trường của cổ phiếu sẽ phản ánh giá trị nội tại của nó. Do đó, những cổ phiếu tốt là những cổ phiếu đang được thị trường định giá thấp hơn giá trị nội tại của nó. Theo ông khoảng cách giữa giá trị thị trường và giá trị nội tại càng lớn thì biên độ an toàn cũng như lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được từ cổ phiếu sẽ càng cao. Để có lợi nhuận là phải tính được giá trị thật hay giá trị nội tại của cổ phiếu hay công ty đó. Các nhà đầu tư nổi tiếng khác đôi khi đưa ra những công thức xác định giá trị thực theo kiểu của mình, dĩ nhiên dựa vào những công thức cơ bản, riêng Warren Buffett thì không đưa ra một công thức cụ thể nào của riêng mình. Do đó theo một số nhà nghiên cứu cho rằng công thức tính giá trị thực của Warren Buffett là một bí ẩn và một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng Warren Buffett sử dụng nguyên tắc xác định giá trị thật cơ bản như những nhà đầu tư phân tích tài chính khác.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Cái khác duy nhất làm cho ông thành công là ông nghiên cứu rất kỹ và sâu từng công ty ông sắp đầu tư. Ông đã từng nói:” Để là nhà đầu tư thành công, chúng tôi đọc hàng trăm, hàng trăm báo cáo thường niên của các công ty”. Ngoài những chỉ số tài chính, ông còn quan tâm hết sức đặc biệt đến vị trí, lợi thế cạnh tranh của công ty và năng lực lãnh đạo.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;"><strong>3. Những câu hỏi Warren Buffett đặt ra và tìm hiểu trước khi quyết định đầu tư</strong></span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Công ty có phát triển tốt không? Có lợi thế cạnh tranh không? Warren Buffett chỉ muốn mua cổ phiếu của công ty có lợi thế cạnh tranh cao hoặc công ty dẫn đầu thị trường của ngành kinh doanh chính của nó, hay là có thương hiệu được khách hàng đánh giá cao. Ông không muốn đầu tư vào những công ty không có lợi thế cạnh tranh và chỉ có thể cạnh tranh bằng cách giảm giá bán. Warren Buffett còn xem xét công ty mà ông sắp đầu tư có nguy cơ bị công ty lớn mạnh khác nhảy vào cạnh tranh không .</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Công ty đó có mô hình kinh doanh đơn giản không? Warren Buffett chỉ đầu tư vào các công ty có mô hình đơn giản, dễ hiểu, không quá phức tạp. Ông chỉ đầu tư vào những ngành mà ông biết rất rõ.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Lợi nhuận công ty có tốt, đang tăng trưởng ổn định không?</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Tỷ số nợ trên vốn có tốt không? Đây là một trong những chỉ số mà Warren Buffett đặc biệt quan tâm. Ông chỉ đầu tư vào những công ty tạo ra mức lợi nhuận tốt.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Chi phí vận hành của công ty có ở mức chấp nhận được hay không?</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Dòng tiền mặt để đầu tư có đủ lớn để tạo ra lợi nhuận và sự tăng trưởng?</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Công ty có giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hay không? Warren Buffett chọn mua cổ phiếu công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, ông cho rằng nếu như công ty đang sinh ra lợi nhuận tốt (bằng hay cao hơn mức lợi nhuận mong muốn) thì công ty đó nên giữ lợi nhuận lại để tái đầu tư. Khi đó công ty sẽ trở thành một máy in tiền với tốc độ ngày càng cao nhờ hiệu ứng tuyệt vời của lãi suất kép.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Ban quản lý giỏi, có tầm nhìn, có bề dày thành tích về quản lý kinh doanh, có đạo đức không? Warren Buffett chỉ đầu tư vào những công ty ông tin rằng ban lãnh đạo có năng lực.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;"><strong>4.Chọn thời điểm mua:</strong></span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Warren Buffett không bao giờ vội vã mua những cổ phiếu có biên độ an toàn không rõ ràng. Thường thì ông sẽ đợi khi thị trường vào giai đoạn điều chỉnh hoặc khi thị trường đang thời kỳ giảm giá mạnh. Khi đó ông sẽ mua được cổ phiếu của công ty với giá thấp hơn giá trị nội tại của nó. Phương pháp đầu tư đơn giản này đã giúp ông thành công lớn và trở thành một trong những người có tài sản lớn nhất thế giới. Nó cũng giúp ông thoát được những tổn thất trong những giai đoạn mà hầu hết mọi người đều bị thiệt hại.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;"><strong>5.Những điểm không hoặc rất ít quan tâm trong đầu tư</strong></span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Với chiến lược đầu tư nói trên, Warren Buffett không quan tâm nhiều đến sự lên xuống của giá cả thị trường chứng khoán cũng như chu kỳ kinh tế. Nói đúng hơn ông chỉ quan tâm đến việc lên xuống giá khi ông chọn thời điểm mua; khi đã mua rồi, ông không quan tâm đến sự lên xuống của giá nữa.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">Một điểm khá đặc biệt là ông rất ít quan tâm đến việc đa dạng hóa danh mục đầu tư. Nhiều nhà đầu tư đã nghiên cứu và thực hiện thành công các phương pháp đa dạng hóa danh mục đầu tư tức là chọn nhiều cổ phiếu của các công ty khác nhau, ngành khác nhau có tác dụng bổ sung, tương hỗ nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất có thể trong khi giảm rủi ro đến mức thấp nhất. Warren Buffett không theo trường phái đa dạng hóa này, Ông cho rằng nếu đã chọn được doanh nghiệp tốt để đầu tư thì sẽ đạt lợi nhuận cao và rủi ro thấp. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, tức là chọn thêm những cổ phiếu khác vào danh mục đầu tư sẽ giảm lợi nhuận cao tạo ra từ cổ phiếu chính yếu.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;"><strong>6. Những câu nói nổi tiếng của Warren Buffett</strong></span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">- “Rủi ro đến từ việc bạn không biết việc mình đang làm”.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">- “ Giá là những gì chúng ta phải trả. Giá trị là những gì chúng ta nhận được”.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">- “ Hãi sợ hãi khi những ngườc khác tham lam. Hãy tham lam khi những người khác sợ hãi’.</span></p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="text-align: justify;" class="MsoNormal"><span style="font-family:Times New Roman;font-size:100%;">- “Nếu là nhà đầu tư bạn hãy tập trung vào việc công ty đó sẽ hoạt động kinh doanh như thế nào. Nếu là nhà đầu cơ, bạn hãy quan tâm đến giá trị thị trường của nó, và đó không phải là cách làm hay cuộc chơi của chúng tôi”.</span></p>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-619394263804187092011-08-09T22:42:00.002+07:002011-08-09T22:43:27.443+07:00Thi trường hạ giá: NĐT danh tiếng làm gì?<div style="text-align: justify;"><strong></strong>
<br /><strong></strong></div><div style="text-align: justify;" id="post_message_7265"><div style="float: right;">
<br />
<br /><a href="http://www.inkythuatso.com/" target="_blank">
<br /></a> </div> “Khách quan lắng nghe những điều thị trường nói với bạn thay vì cố chứng minh thị trường sai và bạn đúng. Phương pháp duy nhất mang lại hiệu quả là hãy để các chỉ số của thị trường thông báo thời điểm bạn nên tái gia nhập thị trường thay vì mò mẫm dò đáy". Đó là lời khuyên của William O'Neil, NĐT nổi tiếng đề xuất chọn mua cổ phiếu theo mô hình CANSLIM, dành cho các NĐT cá nhân trong thời gian thị trường bị đầu cơ giá xuống.
<br />Qua nghiên cứu, O'Neil đã nhận ra khi các cổ phiếu hàng đầu trên thị trường đạt mức giá đỉnh điểm thì thị trường chung sẽ bắt đầu đổ dốc và giảm giá ít nhất 10%. Ông tổng kết, xu hướng chung của thị trường có ảnh hưởng tới từng cổ phiếu bất kể tốt xấu. Phát hiện này giúp ông ngừng giao dịch và rút ra khỏi thị trường trong giai đoạn 1970 -1971 và 1973 - 1974 khi TTCK Mỹ rơi vào khủng hoảng. Ông chỉ quay trở lại thị trường khi xu hướng tăng giá cấp 1 bắt đầu. Tháng 3/2000, O'Neil đã phất cờ đỏ trên nhật báo Investor's Business, báo động cho NĐT cá nhân biết các cổ phiếu dot.com và sinh học đã lên tới đỉnh tăng trưởng. Tuân thủ kỷ luật, chuyển sang nắm giữ tiền mặt và đứng quan sát ngoài thị trường đến tận năm 2003, NĐT cá nhân không phải hứng chịu thiệt hại nặng nề khi chỉ số Nasdaq giảm 53%, cá biệt các cổ phiếu dot.com mất giá tới 90%. "Không có lý do gì để tranh cãi với thị trường, nếu chống lại, NĐT cá nhân sẽ nhận một bài học đắt giá", O'Neil kết luận.
<br />
<br />Jesse Livermore (1877-1940) một huyền thoại đầu tư khác có quan điểm tương đồng, ông cho rằng mình không có khả năng kiếm được lợi nhuận khi chưa xác định được chính xác xu hướng của thị trường. Là nhà đầu cơ kiệt xuất khi thị trường tăng giá và một bậc thầy bán khống cổ phiếu khi thị trường xuống giá nhưng đã khá nhiều lần Livermore ngồi trên một đống tiền mà không làm gì cả. Livermore không bao giờ mua cổ phiếu khi giá đang ở mức thấp. Ông chỉ mua cổ phiếu khi giá bắt đầu tăng, đột phá khỏi nền tảng cũ. Một trong số các nguyên tắc mà ông sớm rút ra từ khi còn rất trẻ: giao dịch hàng tuần, hàng ngày là việc làm của những người thất bại. "Trở thành người ngoài cuộc và quan sát tổng thể, bạn có thể nhận thấy những thay đổi trên thị trường tốt hơn là người ngày nào cũng dõi theo từng dao động nhỏ của thị trường", ông viết trong hồi ký.
<br />
<br />Đối lập với O'Neil và Livermore, tỷ phú Warren Buffett tìm kiếm các cổ phiếu tiềm năng được giao dịch thấp hơn giá trị thật và mua trong biên độ an toàn. Xu hướng thị trường không phải là nhân tố có ý nghĩa quyết định khi ông chọn mua cổ phiếu. Tháng 2/1973, Buffett mua cổ phiếu của Washington Post Co (WPC) với giá 27 USD/CP và mỗi khi giá hạ ông lại mua thêm. Phố Wall đã phải chứng kiến thị trường tuột dốc dữ dội, Dow Jones giảm 40%, cổ phiếu WPC sụt giá xuống 20 USD. Tới tháng 10/1973, Buffett trở thành cổ đông bên ngoài nắm giữ nhiều cổ phiếu WPC nhất. Theo đánh giá của Buffett, không có chút mạo hiểm nào khi mua cổ phiếu của một DN trị giá 400 triệu USD đang được bán với giá 80 triệu USD. Buffett gọi quy tắc này là quy tắc Noah (tên con thuyền trong Kinh Thánh): Việc dự báo mưa lũ không quan trọng bằng việc đóng con thuyền vượt qua cơn lũ đó. Tuy nhiên, kể cả khi thị trường tăng giá, nếu không có thương vụ nào xứng đáng đầu tư, ông không làm gì cả. Tại cuộc họp thường niên năm 1998 của Berkshire Hathaway, Warren Buffett nói với các cổ đông: "Suốt nhiều tháng nay, chúng ta không có nhiều điều để nói về các khoản đầu tư vốn cổ phần. Nếu bạn hỏi chúng ta phải đợi bao nhiêu lâu nữa, tôi sẽ trả lời chúng ta đợi vô thời hạn. Chúng ta không phải mua chỉ để mà mua mà chỉ đầu tư khi biết chắc thương vụ đó mang lại lợi nhuận hấp dẫn. Chúng ta không tự đặt một giới hạn thời hạn nào cả".
<br />
<br />Peter Lynch, cựu CEO nổi tiếng của Quỹ Fidelity Investments, có quan điểm giống Warren Buffett. Khi Peter Lynch lãnh đạo trong thời kỳ 1977-1990, Fidelity tăng trưởng với tỷ lệ sinh lời trung bình tới 29%/năm. Peter Lynch có niềm tin mãnh liệt vào đầu tư dài hạn và phớt lờ mọi biến động ngắn hạn trên TTCK. Trong cuốn "Trên đỉnh phố Wall" ông viết: "Thật kỳ diệu nếu tránh được những cơn sụt giá, chỉ cần chúng ta bán ra đúng thời điểm và thu tiền về. Nhưng chưa ai chỉ cho tôi, làm cách nào để dự đoán được những cơn sụt giá này. Hơn nữa, nếu bạn bán cổ phiếu và tránh được một trận sụt giá thì làm thế nào bạn có thể quay lại mua cổ phiếu ở giai đoạn tăng giá kế tiếp?". Nói về ngày thứ Hai đen tối, 19/10/1987, chỉ số Dow Jones mất 508 điểm, giảm tới 22,6%, Peter Lynch cho rằng, các tổn thất chỉ đến với những NĐT ngắn hạn bán tháo cổ phiếu. Sau đợt sụt giá bất ngờ và tạm thời đó, đến tháng 6/1988 thị trường đã hồi phục, tăng 32%.
<br />
<br />Có thể thấy, mỗi NĐT lớn đều có một cách ứng xử riêng với xu hướng thị trường, phù hợp với phương pháp đầu tư của họ: Livermore không bao giờ tham gia TTCK khi thị trường đi ngang; O'Neil rất hiếm khi nắm giữ cổ phiếu khi thị trường giảm giá, ông luôn tìm cách bán cổ phiếu từ rất sớm, trước khi các vết nứt lan rộng; Peter Lynch chủ trương chọn mua cổ phiếu tiềm năng, phớt lờ mọi biến động ngắn hạn; Warren Buffett chủ trương mua và nắm giữ cổ phiếu lâu dài... Các NĐT giỏi giống như những người đi tìm vàng lâu năm, họ có ý tưởng khái quát về việc tìm kiếm, biết ở đâu và khi nào cần bổ nhát cuốc quyết định. Còn bạn suy nghĩ và hành động ra sao trong một thị trường giảm giá?
<br />
<br />ĐTCK </div> Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-23862249469439332732011-08-09T22:40:00.001+07:002011-08-09T22:50:28.325+07:00Các tỷ phú đang rót tiền vào đâu?<div style="text-align: justify;"><span style="font-size:100%;">Nhà đầu tư tỷ phú lừng danh Warren Buffett từng nói: “Hãy lo sợ khi kẻ khác tham lam, và hãy tham lam khi người ta lo sợ”.
<br /></span><span style="font-size:100%;">
<br /></span><span style="font-size:100%;"> <img src="http://taichinhthegioi.com/Ban-Tin/Pictures/toancau.taichinhthegioi.com%20%2852%29.jpg" alt="" />
<br /></span><span style="font-size:100%;">
<br /></span><span style="font-size:100%;">Trong thời gian khủng hoảng này, không ít tỷ phú lắm tiền mặt và “gan dạ” đang đi theo lời khuyên trên của Buffett. Mỗi người trong số họ chọn một vài lĩnh vực khác nhau để rót những khoản vốn khổng lồ.
<br /></span><span style="font-size:100%;">
<br /></span><span style="font-size:100%;">
<br /></span><span style="font-size:100%;">
<br /></span><span style="font-size:100%;">Đầu tư trong khủng hoảng
<br /></span><span style="font-size:100%;">Tỷ phú Carl Icahn của Mỹ đang chọn các lĩnh vực giải trí để đầu tư ở thời điểm này. Trước đó, ông đã nắm giữ cổ phần trong nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực như công nghệ sinh học, kim loại, thời trang…
<br /></span><span style="font-size:100%;">Hiện nhà tài chính này đang ra giá 325 triệu USD để mua thêm cổ phần có thể chuyển đổi trong hãng phim Lions Gate Entertainment của Mỹ, sau khi đã nâng mức cổ phần nắm giữ của ông trong hãng này lên mức 14,5% ở đầu năm nay. Lo ngại mất quyền kiểm soát vào tay Icahn, hãng Lions Gate mới đây đã thuê một nhóm các chuyên gia tư vấn để ngăn cản vụ mua lại này.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Ngoài ra, Icahn còn cùng với một nhóm các nhà đầu tư khác lên kế hoạch mua lại sòng bạc đang gặp khó có tên Tropicana Casino and Resort ở thành phố Atlantic, bang New Jersey, Mỹ. Dự kiến, sòng bạc này sẽ nộp đơn xin bảo hộ phá sản trong vài tuần tới.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Một nhà đầu tư khác, tỷ phú Wilbur Ross của Mỹ, cũng đang liên tiếp thực hiện các vụ mua lại, bất chấp đã chịu lỗ 500 triệu USD chỉ trong vòng 6 tháng gần đây do thị trường chứng khoán đi xuống.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Vào tháng Một vừa qua, tỷ phú này chi 7,3 triệu USD để mua lại cổ phần kiểm soát trong ngân hàng First Bank & Trust có trụ sở ở bang Florida. Tháng 9 năm ngoái, ông đầu tư 80 triệu USD vào hãng hàng không giá rẻ SpiceJet của Ấn Độ. Hiện quá trình săn lùng những vụ mua lại giá bèo của tỷ phú này vẫn đang diễn ra, nhưng chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Tỷ phú trong lĩnh vực khách sạn của Saudi Arabia, Mohamed Al Jaber, đang trong quá trình đàm phán để mua lại toàn bộ 12 khách sạn hạng sang ở Pháp của tập đoàn Starwood với giá khoản 2,6 tỷ USD. Đề xuất được Al Jaber công bố tháng 10 năm ngoái này có thể sẽ bổ sung thêm một trong những khách sạn lâu đời nhất ở châu Âu, khách sạn Paris' Hôtel de Crillon, vào danh sách dài những tài sản bất động sản mà ông đã thâu tóm được ở châu lục này.
<br /></span><span style="font-size:100%;">“Tôi luôn có chủ ý mua lại những khách sạn cao cấp ở những vị trí đắc địa, đảm bảo những tài sản này sẽ gia tăng giá trị trong tương lai gần”, Al Jaber nói.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Những tỷ phú tham gia cuộc tìm kiếm các cơ hội mua lại giá hời hiện nay còn có tỷ phú thực phẩm người Mỹ gốc Hy Lạp John Catsimatidis, tỷ phú ngân hàng Gerald Ford, hay nhà tài phiệt Nga Mikhail Prokhov…
<br /></span><span style="font-size:100%;">Tỷ phú Catsimatidis đã mua lại công ty giao dịch năng lượng SemGroup bị phá sản cách đây chưa lâu và hiện đang nỗ lực tái cơ cấu công ty này. Là một nhà đầu tư dũng cảm trong lĩnh vực ngân hàng, tỷ phú Ford đang tìm tiếm đối tượng mua lại trong ngành này. Trong khi đó, tỷ phú Prokhorov cũng đã mua lại cổ phần tương đối lớn trong ngân hàng đầu tư Renaissance Capital với giá 5 tỷ USD vào cuối năm ngoái.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Trên thực tế, việc dám mạo hiểm đầu tư những khoản lớn ở thời điểm kinh tế khó khăn đã đem về những món lời hàng tỷ USD cho những nhà đầu tư ngược xu hướng thị trường nổi tiếng nhất thế giới, bao gồm Icahn, Buffett và cả nhà quản lý quỹ đầu cơ, tỷ phú George Soros. Người ta cho rằng, vào năm 1992, vụ đầu tư trong đó Soros cho rằng đồng Bảng Anh sẽ mất giá mạnh đã giúp ông kiếm được 1 tỷ USD trong vòng có 1 ngày.
<br /></span><span style="font-size:100%;">
<br /></span><span style="font-size:100%;">Còn phải chờ xem
<br /></span><span style="font-size:100%;">Hiện còn quá sớm để kết luận những vụ đầu tư nào trong thời gian gần đây sẽ đem lại lợi nhuận, nhưng chắc chắn một vài tỷ phú đã hành động quá sớm.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Trong thời kỳ đầu của cuộc khủng hoảng hiện nay, nhiều tỷ phú nổi tiếng đã gấp gáp tung phao cứu sinh cho những tập đoàn gặp khó, chẳng hạn Hoàng tử Alwaleed của Saudi Arabia tuyên bố tăng gấp đôi mức cổ phần nắm giữ trong ngân hàng Citibank, nhà tài chính người Anh Joseph Lewis mua cổ phần 10% trong ngân hàng đầu tư Bear Stearns giờ đã không còn tồn tại, hay tỷ phú địa ốc Sam Zell tiếp quản công ty báo chí mới đây xin bảo hộ phá sản Chicago Tribune.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Cả ba tỷ phú này tính tới thời điểm hiện tại đều đã mất tiền vì sự mạo hiểm của mình. Triển vọng họ có thể thu hồi vốn xem ra cũng rất u ám.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Những tỷ phú có các vụ đầu vụ đầu tư trong thời gian gần đây đã tỏ ra thận trọng hơn. Khi ông hoàng Mansour bin Zayed Al Nahayan của Các tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE) đầu tư vào ngân hàng Barclays của Anh và tỷ phú truyền thông người Mexico Carlos Slim Helu đầu tư vào tờ New York Times của Mỹ, họ đều mua cổ phiếu có thể chuyển đổi.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Cổ phiếu này mang đến cho hai nhà đầu tư trên mức cổ tức hấp dẫn 14% mỗi năm cho tới khi được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông vào năm 2014 và 2015. Cả hai nhà đầu tư này sẽ không phải chịu thiệt hại nếu giá cổ phiếu của các công ty trên tiếp tục sụt giảm trong ngắn hạn.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Tỷ phú Buffett cũng có một vụ đầu tư tương tự khi mua lượng cổ phiếu ưu đãi trị giá 5 tỷ USD trong ngân hàng Goldman Sachs vào tháng 10 năm ngoái. Cổ phiếu ưu đãi không thể chuyển đổi được thành cổ phiếu phổ thông, nhưng có mức cổ tức 10% mỗi năm.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Một số tỷ phú khác như Nicolas Berggruen, Tom Hicks và Nelson Peltz thì không bỏ tiền túi ra để đầu tư lúc này, nhưng sử dụng công cụ là các công ty mua lại có mục đích đặc biệt (special-purpose acquisition company - SPAC) để huy động vốn. Những định chế đầu tư đặc biệt này về bản chất là những công ty rỗng vốn, nhưng tiến hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) và sử dụng tiền huy động từ đó cho hoạt động mua lại.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Chẳng hạn, tỷ phú Berggruen đã huy động được 528 triệu USD qua một SPAC vào tháng 12 năm 2006 và sử dụng số tiền này để tiến hành IPO quỹ đầu cơ GLG Partners trên thị trường chứng khoán New York 6 tháng sau đó. Hiện tỷ phú này đang có trong tay khoảng 1,8 tỷ USD để phục vụ cho mục đích mua lại.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Tuy nhiên, Berggruen chỉ còn thời gian vài tháng để tiêu số tiền này, vì theo quy định, các SPAC phải tiến hành các vụ mua lại trong vòng 2 năm kể từ khi IPO, nếu không sẽ bị buộc phải thanh lý.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Tới lúc này, chưa ai có thể biết các tỷ phú trên có thể biến những cơ hội đầu tư ở thời điểm hiện nay thành lợi nhuận. Có lẽ, phải mất vài năm nữa người ta mới có thể kết luận chính xác về những vụ đầu tư này.
<br /></span><span style="font-size:100%;">Tuy nhiên, có một điểm chắc chắn là, việc các tỷ phú chọn thời điểm và nơi chốn để rót tiền sẽ được thị trường theo dõi chặt chẽ và được xem như một dấu hiệu về sức khỏe của nền kinh tế thế giới.
<br /></span><span style="font-size:100%;">
<br /></span></div>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-8970036439162222742011-08-09T22:29:00.001+07:002011-08-09T22:29:45.025+07:00Kinh nghiệm đầu tư chứng khoán của Warren Buffett<span style="color: rgb(0, 0, 0);"> </span><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">
<br /><b style="background-color: rgb(255, 255, 102);">Warren</b> <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> sinh năm 1931 ở một thị trấn nhỏ tên là Ohama. Gia đình ông có mối quan tâm lớn đến thị trường <b style="background-color: rgb(255, 153, 153);">chứng</b> <b style="background-color: rgb(255, 102, 255);">khoán</b>.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Ông học được bài học lớn đầu tiên về đầu tư <b style="background-color: rgb(255, 153, 153);">chứng</b> <b style="background-color: rgb(255, 102, 255);">khoán</b> vào năm 11 tuổi khi “gà” cho người chị của mình đầu tư toàn bộ “tài sản” riêng (100 đôla) mua 3 cổ phiếu (với <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> 38 đôla/cổ phiếu) của một công ty nhỏ. <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">Giá</b> cổ phiếu công ty này sau đó tụt <b style="background-color: rgb(136, 0, 0);">giảm</b> mạnh và người chị đã rất lo sợ, muốn bán ngay để gỡ gạc lại chút vốn còm, <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> nỗi ân hận nghe lời đứa trẻ xui dại.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">May thay, <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> cổ phiếu đó đã tăng trở lại và cậu bé đã vội bán với <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> 40 đôla/cổ phiếu, thu lãi được chút đỉnh cho người chị sau khi trừ phí giao dịch. Điều làm ông bực mình nhất là <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> cổ phiếu đó còn tăng lên đến 100 đôla sau một thời gian <b style="background-color: rgb(136, 104, 0);">ngắn</b>. Đứa trẻ <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> đã phải chịu thua áp lực của khách hàng, nhưng cậu ta cũng học được một bài học có <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> trị từ đây.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Khi đã thành một nhà đầu tư chuyên nghiệp, <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> hiếm khi nói cho khách hàng biết ông đang làm gì với tiền của họ bởi vì điều này chỉ làm họ lo lắng thêm – và chỉ ngăn cản ông đưa ra những quyết định lạnh lùng, tỉnh táo để tăng thêm lợi nhuận cho họ.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Ở tuổi thanh niên, đang học tại Đại học Pennsylvania, <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> đã tích góp đủ tiền để đầu tư mua đất tại Nebraska. Tư tưởng thích kiếm tiền từ thuở bé đã làm ông không dừng ở đây. Ông đã liên hệ để trao đổi ý tưởng với và xin làm việc cho Benjamin Graham, lúc đó đang điều hành một doanh nghiệp đầu tư 4 người, có lẽ là “tiệm đầu tư” đầu tiên cho đến lúc đó.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Graham là người khởi xướng cho khái niệm tìm kiếm các <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> trị ẩn tàng. Ông chú mục vào 2 chỉ tiêu chính: tỷ trọng hàng tồn kho trên doanh thu và tỷ trọng nợ trên vốn góp cổ đông. Graham từ chối đầu tư vào các công ty có nợ nhiều hơn vốn cổ đông. Ông cũng tin rằng có thể tìm ra những công ty mà <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> trị ròng của nó không phản ánh qua <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> trị cổ phiếu.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;"><b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> hấp thu những tư tưởng này của Graham, cũng như của Phillip Fisher – một nhà đầu tư rất thành công. Ông này quan tâm đến trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp thể hiện qua các tài khoản và tỷ lệ tồn kho. Fisher có một nguyên tắc mà <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> không bao giờ quên: Nhà đầu tư vào một công ty nào đó chỉ nên làm hậu thuẫn cho các nhà quản lý giỏi của công ty, chứ không được tự mình quản lý công ty đó.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Ở tuổi 25, <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> đã thuyết phục thành công hàng xóm của mình ở Ohama góp 100.000 đôla (tương đương với 1 triệu đôla <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> hiện tại) vốn đầu tư với mình. Ông thỏa thuận với các đối tác là sẽ mang lại ít nhất 6% lãi, và ông sẽ được hưởng 25% trên số lãi vượt mức 6% này.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;"><b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">Trong</b> một bức thư gửi các đối tác, ông viết: “Tôi không thể cam đoan về kết quả đầu tư với các ông, nhưng tôi có thể và xin cam đoan rằng: (i) các khoản đầu tư của chúng ta sẽ được lựa chọn trên cơ sở <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> trị; (ii) mô thức đầu cơ của chúng ta sẽ cố gắng làm <b style="background-color: rgb(136, 0, 0);">giảm</b> thiểu thua lỗ vốn vĩnh viễn (chứ không phải thua lỗ danh nghĩa <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> <b style="background-color: rgb(136, 104, 0);">ngắn</b> <b style="background-color: rgb(0, 70, 153);">hạn</b>)”.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;"><b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> đã mang lại cho các đối tác hơn 6% lợi nhuận. Những đối tác đầu tiên này đều đã trở thành triệu phú. Ước tính có đến 52 người ở ở Ohama đã thành triệu phú nhờ đầu tư với <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> một vài năm đầu tiên.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Tuy nhiên, năm 1969, <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> quyết định thời vận của mình đã chấm dứt, <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> bối cảnh thị trường <b style="background-color: rgb(255, 153, 153);">chứng</b> <b style="background-color: rgb(255, 102, 255);">khoán</b> trở nên nóng bỏng <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> suốt thập kỷ 60, làm cho nhiều loại <b style="background-color: rgb(255, 153, 153);">chứng</b> <b style="background-color: rgb(255, 102, 255);">khoán</b> trở nên quá đắt đỏ. Ông rút lui khỏi thị trường và phải khổ sở với hiện thực là hầu như không còn đầu tư <b style="background-color: rgb(255, 153, 153);">chứng</b> <b style="background-color: rgb(255, 102, 255);">khoán</b> nữa.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Sự rút lui này quả là đúng lúc, và ông đã không bị mất tiền <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> cơn suy thoái của thị trường năm 1973-74. Đây cũng là cơ hội tuyệt vời để mua <b style="background-color: rgb(255, 153, 153);">chứng</b> <b style="background-color: rgb(255, 102, 255);">khoán</b> với <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> thấp cho đến tận cuối năm 1974.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Khi <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> trở lại thị trường, ông nói cảm giác lúc đó “như một gã đàn ông lạc vào chốn cấm cung toàn phụ nữ”, khi có quá nhiều cơ hội. Tất cả những khỏan đầu tư mới sau này, chủ yếu là ngành truyền thông, đều rất thành công.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Có thể lý giải một phần động cơ đầu tư của ông vào ngành truyền thông là bắt nguồn từ truyền thống gia đình (cha và ông của <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> đều là những nhà sản xuất, biên tập báo chí). Nhiều <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> số ý tưởng đầu tư của ông cũng bắt nguồn từ cái gốc gác dân “tỉnh lẻ” của mình. Ông ghét những công ty nào hay thay đổi cái hay cách thức họ đang làm. Sự ổn định là một dấu cộng. Những cái tên lớn ở Mỹ cũng vậy. Vì thế 2 <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> số những khoản đầu tư thành công của ông là Coca Cola và Walt Disney, 2 biểu tượng của Mỹ.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Nhìn từ khía cạnh tâm lý học thì <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> là một con chiên của chủ nghĩa hình thái. Ông nhấn mạnh rằng bạn phải tập trung vào các ưu điểm của một công ty <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> một khối tổng thể, thay vì chỉ nhìn vào, ví dụ, cái <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> mà mình sẽ thu được khi chia nhỏ và bán các tài sản khác nhau của nó.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Một <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> những ví dụ về tư tưởng này là việc ông đầu tư vào American Express. Năm 1982, hãng này bị thua lỗ lớn vì vướng vào một vụ tai tiếng liên quan đến dầu trộn salad. <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">Giá</b> cổ phiếu của nó <b style="background-color: rgb(136, 0, 0);">giảm</b> mạnh từ 62 USD xuống còn 35 USD. Thiên hạ đồ rằng hãng này sắp bị phá sản, và báo chí thì liên tục đổ thêm dầu vào lửa.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;"><b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> nhìn sự việc lạnh lùng hơn. Ông phân tích các ngành kinh doanh cơ bản của hãng này – du lịch, thẻ tín dụng, séc lữ hành. Những lĩnh vực này không bị ảnh hưởng bởi vụ tai tiếng trên. Là một người theo chủ nghĩa hình thái, ông nhìn toàn bộ hãng và cho rằng nó vẫn tốt. Thị trường đã quá hoảng sợ và phóng đại mức độ nghiêm trọng của thảm họa. Ông đã mua rất nhiều cổ phiếu của hãng này và <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> vòng ít năm, <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> của nó đã tăng từ 35 USD lên 189 USD.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Một <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> những tư tưởng chính của <b style="background-color: rgb(255, 255, 102);">Warren</b> <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> là cuối cùng thì <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> trị thực của cổ phiếu sẽ được phản ánh qua <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> thị trường. Thủ thuật ở đây là phải nhìn ra được <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> trị thật của nó trước người khác, rồi mua rẻ – và sau đó phải sẵn sàng chờ đợi thời cơ. Tất nhiên nhìn ra được <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> trị thực của cổ phiếu không phải đơn giản vậy – và ông không bao giờ tiết lộ các phép tính chi tiết ông sử dụng để đánh <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> trị thực của một công ty và dự đoán <b style="background-color: rgb(153, 255, 153);">giá</b> của nó sẽ lên đến bao nhiêu.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Tuy vậy, cũng cần biết rằng <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> có một số kiêng kỵ. Ông thừa nhận rằng có “vận đen” <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> một số ngành như bán lẻ. Gốc gác “nhà quê” cũng làm ông rất lo ngại với cổ phiếu nông nghiệp vì ông biết rõ là nhà nông thường có mức tồn kho lớn, một điều mà Graham tối kỵ.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Khi đã trở thành người nổi tiếng, <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> luôn nhấn mạnh sự bình dị của mình. Ông sống ở Ohama <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> ngôi nhà ông mua từ những năm 50. Dưới đây là một <b style="background-color: rgb(0, 170, 0);">trong</b> số những phương châm của ông được nhắc đến nhiều nhất:</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">- <strong>Nguyên tắc 1</strong>: Không bao giờ để mất tiền</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">- <strong>Nguyên tắc 2</strong>: Không bao giờ được quên nguyên tắc 1</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Và một câu nói mang tính tôn giáo: “Thị trường như Chúa cứu giúp những ai tự cứu giúp mình. Nhưng khác với Chúa, thị trường không tha thứ cho những ai không biết phải làm gì”.</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Những câu nói trên củng cố thêm hình ảnh bình dị của <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> như bất kỳ một người Mỹ bình thường nào khác. Tuy vậy, nhiều người biết rõ đây là một hình ảnh bị bóp méo đôi chút. Không phải ngẫu nhiên có tác giả đã đặt tên cho cuốn sách của mình về <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> là “The Midas Touch” (tạm dịch: “Cái chạm của Midas”).</p><div style="text-align: justify;"> </div><p style="color: rgb(0, 0, 0); text-align: justify;">Những nguyên tắc đầu tư của <b style="background-color: rgb(160, 255, 255);">Buffett</b> xem ra có vẻ đơn giản nhưng để thực hiện được chúng thì phải có toàn bộ sự nhiệt thành, cam kết, và sự tập trung cao độ vào thị trường, một năng lực tính toán hơn người, và sự tiếp cận với những thông tin mà bình thường là điều bất khả đối với những ai ít có các quan hệ.</p>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com3tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-79958493619264897532011-08-08T22:20:00.000+07:002011-08-08T22:21:09.518+07:00Đoán số mệnh<p style="text-align: justify;"><strong><span style="text-decoration: underline;">XUẤT XỨ</span></strong>: Khoa này tục truyền của các Thiền Sư Trung Hoa làm ra dùng để kén chọn các tăng đồ nhưng vì nó quá hay và quá giản dị nên được nhiều người dùng thay thế cho Tử-vi <span style="text-decoration: underline;">khi cần quyết đoán gấp</span>.</p> <p>Do kẻ bảng không được, quý bạn đọc hãy tưởng tượng như trong bản lá số Tử-vi có 12 cung , mỗi cung gồm có các sao, sau đây :</p> <ul style="text-align: justify;"><li> <div>Cung Tý : THIÊN-QUÝ, PHẬT ĐẠO</div> </li><li> <div>Cung Sửu : THIÊN-ÁCH, QUỶ-ĐẠO</div> </li><li> <div>Cung Dần : THIÊN-QUYỀN, NHƠN ĐẠO</div> </li><li> <div>Cung Mẹo : THIÊN-PHÁ, SÚC-ĐẠO</div> </li><li> <div>Cung Thìn : THIÊN-GIAN, TU LA</div> </li><li> <div>Cung Tị : THIÊN-VĂN, TIÊN ĐẠO</div> </li><li> <div>Cung Ngọ : THIÊN-PHƯỚC, PHẬT-ĐẠO</div> </li><li> <div>Cung Mùi : THIÊN-DỊCH, QUỶ-ĐẠO</div> </li><li> <div>Cung Thân : THIÊN-CÔ, NHƠN-ĐẠO</div> </li><li> <div>Cung Dậu : THIÊN-NHẪN, SÚC-ĐẠO</div> </li><li> <div>Cung Tuất : THIÊN-NGHỆ, TU LA</div> </li><li> <div>Cung Hợi : THIÊN THỌ, TIÊN ĐẠO</div> </li></ul> <div style="text-align: justify;"><img src="http://i256.photobucket.com/albums/hh192/Phuocduyen_2008/khoadoansomangxs1.gif" alt="" border="0" /></div> <p style="text-align: justify;"> </p><p><span style="font-family: Verdana;"><strong><span style="font-family: Verdana;"><span style="text-decoration: underline;">Chú ý</span> :</span></strong></span></p> <p><span style="font-family: VNI-Times;"><span style="font-family: VNI-Times;">–</span> </span><span style="font-family: Verdana;">Dùng năm, tháng, ngày, giờ sinh để tính :</span>
<br /><span style="font-family: Wingdings;">v </span><span style="font-family: Verdana;">Trên năm tính tháng, trên tháng tính ngày, trên ngày tính giờ.</span>
<br /><span style="font-family: Wingdings;">v </span><span style="font-family: Verdana;">Nam</span><span style="font-family: Verdana;"> thuận, Nữ nghịch.</span></p> <p><span style="font-family: VNI-Times;"><span style="font-family: VNI-Times;">–</span> </span><span style="font-family: Verdana;">Trùng cung hay trùng sao là <strong><span style="color: #ff0000;">gặp hai lần cùng vị sao hay cùng một cung xấu.</span></strong></span></p> <p><span style="font-family: VNI-Times;"><span style="font-family: VNI-Times;">–</span> </span><strong><span style="color: #ff0000;"><span style="font-family: Verdana;">Nếu gặp 03 đạo hay 03 sao giống nhau thì rất tốt.</span></span></strong></p> <p style="text-align: justify;"><strong>CÁCH DÙNG</strong> <img src="http://blog.kiennd.com/wp-includes/images/smilies/icon_razz.gif" alt=":P" class="wp-smiley" /> hải biết một cách chính xác, <span style="text-decoration: underline;">năm tháng ngày giờ sinh theo âm lịch</span>. Ở hình 12 cung như đã nêu theo địa chi : Tý, Sửu, Dần ….Ai sinh năm nào thì lấy ngay ô có ghi chữ làm năm sinh</p> <p>- Ví dụ : Sinh năm Kỷ Tỵ thì lấy ngay cung Tị . Lây ô đó làm khởi điểm tính tháng, ví dụ :Sinh tháng 1 thì vẫn ở cung Tị, sinh tháng 2 ở cung Ngọ, nếu sinh tháng 10 chẳng hạn sẽ nằm ở cung Dần. Lấy cung đó làm khởi điểm tính ngày, ví dụ : Nếu sinh ngày 1 thì ở cung Dần, mùng 2 ở cung Mẹo, nếu ngày 26 chẳng hạn sẽ ở cung Mẹo.</p> <p>Lấy cung đó, làm khởi điểm tính giờ. Ví dụ : Nếu sinh giờ Tý sẽ ở cung Mẹo, giờ Sửu ở cung Thìn, nếu giờ Tuất chẳng hạn sẽ ở cung Sửu.</p> <p>Tóm lại, theo quy tắc : <strong>Trên năm tính tháng, trên tháng tính ngày, trên ngày tính giờ.</strong></p> <p><span style="text-decoration: underline;">CHÚ Ý</span> : Nếu là Nam thì tính tháng ngày giờ theo <strong>Chiều Thuận</strong> nghĩa là theo thứ tự : Tý, Sửu, Dần . v.v…. Còn nếu là Nữ thì phải tính theo <strong>Chiều Nghịch</strong> lại.</p> <p><strong>VÍ DỤ 1</strong> : Nam sinh ngày 26/10/KỶ TỊ, Giờ Tuất <em>(theo chiều thuận)</em> sẽ có như sau :
<br />- Năm Tỵ ở cung Tỵ : TIÊN ĐẠO – THIÊN VĂN
<br />- Tháng 10 ở cung Dần : NHƠN ĐẠO – THIÊN QUYỀN
<br />- Ngày 26 ở cung Mẹo : SÚC ĐẠO – THIÊN PHÁ
<br />- Giờ Tuất ở cung Sửu : QUỶ ĐẠO – THIÊN ÁCH</p> <p><strong>VÍ DỤ 2</strong> : Nữ sinh ngày 15/07/TÂN MÙI, Giờ Sửu <em>(theo chiều nghịch)</em> sẽ có như sau :
<br />- Năm Mùi ở cung Mùi : QUỶ ĐẠO – THIÊN DỊCH
<br />- Tháng 7 ở cung Sửu : QUỶ ĐẠO – THIÊN ÁCH
<br />- Ngày 15 ở cung Hợi : TIÊN ĐẠO – THIÊN THỌ
<br />- Giờ Sửu ở cung Tuất : TU LA – THIÊN NGHỆ</p> <p style="text-align: justify;"><strong><span style="text-decoration: underline;">CÁCH ĐOÁN</span></strong> : Mỗi <strong>ĐẠO</strong> hay một <strong>THIÊN</strong> đều có ý nghĩa khác nhau và được giải thích sau đây. <em>Các bạn coi và tổng hợp cả cái hay lẫn cái dở để có cái nhìn tổng quát trong cuộc đời của mỗi con người</em>.</p> <p><strong>1- PHẬT ĐẠO</strong></p> <p>Tánh tính lương thiện, lòng hay thương đời, hay làm phước. Xem người như mình lấy sự chân thật ăn ở nên suốt đời không làm ai buồn phiền.</p> <p><strong>2- QUỶ ĐẠO</strong></p> <p>Thông minh, linh tánh, việc gì cũng chỉ thoáng qua là biết, tính hay cương không chịu ai xúc phạm tới mình. Hạp bậc đại nhân bị tiểu nhân ganh ghét.</p> <p><strong>3- NHƠN ĐẠO</strong></p> <p>Nghĩa hiệp, thiện lương, biết kính Trời Phật Thánh Thần. Có chức tước quyền hành nhưng biết cách cư xử phải đạo, trọng người trên và thương yêu giúp đỡ kẻ dưới, lại rất nghĩa khí nên ai cũng mến yêu. Chịu đựng được mọi người, mọi nết.</p> <p><strong>4- SÚC ĐẠO</strong></p> <p>Tánh cứng cỏi, tự ý chủ trương theo ý riêng không sợ ai chê khen giỏi dở. Tâm ý thay đổi bất thường, khi thì tham lam, khi thì bỏn xẻn, ít khi rộng rãi.</p> <p><strong>5- TU LA</strong></p> <p>Dũng mãnh như cọp dữ vừa ra khỏi hang. Ham thích điều lành nhưng lại quyết chí đương đầu với ai điều làm dữ, chứ không chịu nhịn nhục. Không sợ cường quyền hay thế lực.</p> <p><em>Nếu ai có tới Ba lần Tu La thì đó là bậc dõng tướng. </em></p> <p><strong>6- TIÊN ĐẠO</strong></p> <p>Ưa nhàn hơn mọi sự; thích ngao du nơi thắng cảnh non nước thoát tục. Nhờ thế tâm trí thường yên vui tự tại, ít có sự buồn phiền khổ não lâu dài. Nếu đột nhiên gặp cơ duyên (xúc động vì chuyện chi ! ; gặp kinh sách hay người chỉ dẫn …) sẽ bỏ thế gian để chuyên lo tu hành và sẽ đắc đạo</p> <p><em>- Ai gặp ba lần Tiên Đạo thì căn tu lớn lắm chắc chắn sẽ được giải thoát (!?)</em></p> <p><strong>7- THIÊN QUÝ</strong></p> <p>Sao này chủ sự cao quý thanh nhàn. Mọi sự tốt đẹp, không có gì trở ngại, làm việc chi cũng giữ mực trung hòa, địa vị thanh cao. Một đời an ổn, hay gặp sự lành, thung dung tự tại, hòa hợp với mọi người.</p> <p>- Nếu được thêm : Thiên Quý, Thiên Dịch, Thiên Phước sẽ giàu sang vô cùng</p> <p>- Nếu phạm cung hay sao trùng nhau (2 lần y như nhau) thì lại xấu. Giàu sang mà lại như không, thêm bị kẻ tiểu nhân ghét hại.</p> <p>- Gặp Thiên Phá, Thiên Ách, Thiên Cô thì tiền của hạng bình thường.</p> <p><strong>8- THIÊN ÁCH</strong></p> <p>Chủ sự mang tật, xa cách quê hương tổ nghiệp. Vận mạng khốn cùng, mù mịt chậm chạp, khó khăn trễ nãi, phải mang tật mới sống lâu. Làm ăn khổ cực.</p> <p>- Nếu gặp 3 sao : Thiên Quyền, Thiên Phước, Thiên Thọ thì khỏi mang tật và trở lại tốt (vì đã hóa giải …)</p> <p>- Nếu trùng cung hay sao thì lại càng thêm xấu.</p> <p>- Gặp Thiên Nhẫn, Thiên Phá ắt mang tật.</p> <p>- Gặp Thiên Cô, Thiên Dịch phải xa quê, lại mang tật kín mới làm nên cơ nghiệp.</p> <p><strong>9- THIÊN QUYỀN</strong></p> <p>Chủ thông minh, lanh lợi, nhiều trí hóa, tài năng có quyền hành, lòng chơn thật. Tánh tình cương quyết mạnh dạn, chỉ căn cứ ở quyền hành, luật pháp mà làm việc chứ không chịu chiều theo nhơn tình. Một tiếng hô cả trăm người dạ . Tóm lại có quyền chức và được tùng phục. Người trên ưa, kẻ dưới sợ nhưng ghét.</p> <p>- Gặp các Thiên Quý, Thiên Phước, Thiên Nhẫn thì được người ta tin tưởng và ủng hộ.</p> <p>- Nếu trùng cung hay sao trở lại không quyền.</p> <p>- Gặp Thiên Cô,Thiên Phá, Thiên Dịch, Thiên Ách phải chịu nhọc sức trong mọi việc, tiền tài khó tụ, thiếu ăn thiếu mặc.</p> <p><strong>10- THIÊN PHÁ </strong></p> <p>Chủ hao tốn, hư phá. Dù có thừa hưởng gia tài lớn lao cũng bị nghèo khổ. Toan tính lớn lao, chung quy chỉ có tiếng mà không có miếng,</p> <p>- Gặp Thiên Quý, Thiên Phước, Thiên Thọ trở lại sang giàu.</p> <p>- Trùng cung hay sao là hạ mạng, trôi nổi, cực nhiều mà hưởng ít.</p> <p>- Gặp Thiên Dịch, Thiên Nhẫn, Thiên Cô thì xấu lắm.</p> <p><strong>11- THIÊN GIAN </strong></p> <p>Chủ lao lực trong việc làm. Tánh cơ xảo, quyền biến khó mà độ lượng nổi. Gian xảo, trí trá, miệng ngọt mà lòng ác.</p> <p>- Gặp Thiên Quý, Thiên Thọ, Thiên Phước, Thiên Quyền, Thiên Nhẫn thì nhờ giỏi tính toán mà phát tài lớn lao.</p> <p>- Trùng cung hay sao, hạ mạng, rất vô tình ?</p> <p>- Gặp Thiên Phá, Thiên Ách, Thiên Cô, Thiên Dịch nói trắng làm đen, lòng lang dạ thú, cố chấp dám làm đủ thứ ác miễn cho có lợi về mình.</p> <p><strong>12- THIÊN VĂN</strong></p> <p>Chủ trí tuệ, học nghiệp phi phàm, làm việc điều hòa tốt đẹp. Thanh cao, phong khí tuấn tú trang nghiêm, thông minh đầy đủ văn chương tao nhã, nếu là Nam. Nhu thuận, hòa nhã, được mọi người yêu chuộng, nếu là Nữ.</p> <p>- Gặp Thiên Quyền, Thiên Ách thì lại càng thêm lạnh lợi</p> <p>- Gặp Thiên Quyền, Thiên Quý, Thiên Phước thì là hạng cao sang quyền quý, chung thân yên ổn vui mừng.</p> <p>- Trùng cung hay sao, học nhiều làm ít, thành công trở lại hạng bình thường. <em>Đàn bà trùng cung mang số Đào hoa hay hai đời chồng.</em></p> <p>- Gặp Thiên Dịch, Thiên Phá, Thiên Cô thì phiêu liêu trôi nổi, lao lực mà không yên.</p> <p><strong>13- THIÊN PHƯỚC</strong></p> <p>Chủ ôn hòa, lương thiện, thanh tú, căn cơ lớn có nhiều phước đức. Lòng dạ ngay thẳng, tin Trời Phật, ăn ở có hậu, đạo đức, từ bi, sáng suốt. Đấy đủ tiền tài phước lộc lại biết cách ăn ở hợp đạo nghĩa nên hưởng phước báo lâu dài.</p> <p>- Gặp Thiên Quyền, Thiên Quý, Thiên Nhẫn lại càng thêm giàu.</p> <p>- Trùng sao hay cung, hạ mạng, chịu cảnh cô đơn vì không được ai thương hay giúp đỡ.</p> <p>- Gặp Thiên Dịch, Thiên Ách, Thiên Cô thì thêm tham lam bỏn xẻn.</p> <p><strong>14- THIÊN DỊCH</strong></p> <p>Chủ thay đổi, di chuyển, phải xa cách cha mẹ hay anh em … gian truân trôi nổi, thân tâm lao lực, tự lực lo toan. Vì cơ nghiệp mà phải lặn lội cực khổ, phải đem hết tâm trí sức lực ra làm việc ?</p> <p>- Gặp Thiên Quý, Thiên Phước, Thiên Quyền, Thiên Thọ, Thiên Nhẫn thì trở lại thành Thượng mạng rất tốt.</p> <p>- Trùng cung hay sao thì thành tu sĩ hay đạo sĩ .</p> <p>- Gặp Thiên Cô, Thiên Ách, Thiên Gian thì là hạ mạng, xấu lắm.</p> <p><strong>15- THIÊN CÔ</strong></p> <p>Chủ cô độc, táo bạo cang cường. Nếu có sao tốt sẽ trở thành rất tốt. Gia đình không toàn vẹn, xa cách hay mồ côi các người thân. Khắc vợ con, nếu có sao tốt thì giảm đi vài phần.</p> <p>- Trùng cung hay sao thì cô độc mà lại không cô độc, hay nửa đạo nửa đời. Mạng Nam rất sợ gặp sao Thiên Cô với Thiên Dịch. Mạng Nữ thì tối kị Thiên Cô đi với Thiên Nhẫn, Thiên Phá, Thiên Ách. Nếu không có sao tốt đi theo ắt làm chuyện ô nhục.</p> <p>- Gặp Thiên Quyền, Thiên Quý, Thiên Nhẫn, Thiên Thọ trở nên Thượng mạng chỉ khắc cha mẹ lúc tuổi nhỏ mà thôi, có thể đi tu trong thời gian ấy.</p> <p>- Gặp Thiên Phước, Thiên Quý, thì hết xấu. Gặp Thiên Quyền, Thiên Thọ cũng tốt.</p> <p><strong>16- THIÊN NHẪN</strong></p> <p>Chủ sự nhẫn tâm, cứng cỏi quá đáng, ưa tranh phải trái, hung hăng, háo thắng, dao to búa lớn không những ở lời nói mà cả ở hành động. Tánh háo thắng nhưng gan dạ cứng cỏi, lòng dạ ngay thẳng, tuy chẳng chịu cho ai khuyên bảo nhưng lại hay quên, nóng xong là quên ngay chứ không thù dai. Vì tranh hơn thua mà quên cả thân mạng.</p> <p>- Gặp Thiên Phá, Thiên Cô thì trở nên thái quá, dám làm những việc hung bạo đến tuyệt tình nghĩa, số phải mang bịnh và sa đọa.</p> <p>- Gặp Thiên Quý, Thiên Quyền, Thiên Phước, hóa ra bậc Thượng nhơn, có mực thước, không làm gì trái lễ nghĩa, không bị khinh khi, dám đương đầu với mọi sự để bảo toàn danh dự.</p> <p><strong>17- THIÊN NGHỆ</strong></p> <p>Chủ tú khí, nhiều tài năng, giàu sang. Tâm tánh thông minh, sáng láng, có tài năng về nghề nghiệp, hoạt bát, có chí khí, hay xê dịch và làm việc rất hay, được mọi người mến chuộng.</p> <p>- Trùng cung hay sao thì ngu si, hà tiện.</p> <p>- Gặp Thiên Dịch, Thiên Cô thì xấu, biết nhiều mà làm việc lại hay thất bại. Lại có chỗ hối hận không chừng.</p> <p>- Gặp Thiên Quý, Thiên Quyền, Thiên Nhẫn, Thiên Văn, Thiên Thọ, thì rất tốt thuộc thượng mạng.</p> <p><strong>18- THIÊN THỌ</strong></p> <p>Chủ sống lâu, thông minh, lương thiện. Đối với mọi người trên hay dưới đều tỏ vẻ quý trọng, giữ mực thước trong mọi sự, nghe một hiểu tới ngàn, vì sức khỏe dồi dào nên thông minh. Làm ơn hay mắc oán.</p> <p>- Trung cung hay sao thì sống lâu mà không có phước.</p> <p>- Gặp Thiên Cô, Thiên Phá, Thiên Ách thì cũng thông minh phước lộc nhưng nửa đường bị cuồng tâm nên thuộc hạ mạng.</p> <p>- Gặp Thiên Phước, Thiên Quý thì trung bình.</p> <p>- Gặp Thiên Quyền, Thiên Nhẫn thì có lòng rộng lớn, dám làm việc nghĩa.</p> <p style="text-align: justify;"><strong>*CÁCH ÁP DỤNG</strong> : Các bạn <strong>trở về Phần 2</strong> (nêu trên) để lập các Đạo & các Thiên căn cứ trên 4 yếu tố : năm tháng ngày giờ âm lịch. Theo chiều kim đồng hồ quay là chiều THUẬN cho Phái Nam. Phái Nữ thì theo chiều NGHỊCH lại.</p> <div style="text-align: justify;"><strong><img class="inlineimg" title="Smile" src="http://www.nhantrachoc.net.vn/forum/images/smilies/smile.gif" alt="" border="0" /> Xem Ví dụ 1 và Ví dụ 2 (đã lập) thì các bạn sẽ rõ</strong>.</div> <p style="text-align: justify;">- Xem năm tháng ngày giờ nhằm cung nào thuộc Đạo nào và Thiên gì để đoán.</p> <p>- Các đạo có : PHẬT, QỦY, NHƠN, SÚC, TU, TIÊN. Mỗi thứ có ý nghĩa đặc biệt được chung đúc trong tên gọi.</p> <ul style="text-align: justify;"><li>PHẬT dĩ nhiên phải có những tính chất của Phật nghĩa là háo thiện, làm các phương tiện giúp đời, xem tất cả đều bình đẳng và dĩ nhiên không thể có người oán ghét được….</li><li>QUỶ thì thông minh, mau biết, không chịu ai động chạm tới, người cao ưa, kẻ thấp ghét.</li><li>NHƠN ắt hào hiệp, giúp người không quản nhọc nhằn, nhờ sẵn có quyền hành và nghĩa khí.</li><li>SÚC cang cường, tham lam bất thường, tự ý chủ trương không sợ ai phê bình.</li><li>TU dũng mãnh, háo thiện, không kiêng dè ai cả.</li><li>TIÊN ắt ưa thanh tịnh vô vi.</li></ul> <p style="text-align: justify;">- Còn 12 vị sao cũng thế mỗi vị có một tính chất riêng <span style="text-decoration: underline;">gói ghém</span> trong cái tên gọi.</p> <p>Ta có : THIÊN QUÝ, ÁCH, QUYỀN, PHÁ , GIAN, VĂN, PHƯỚC, DỊCH, CÔ, NHẪN, NGHỆ, THỌ theo 12 chi tại các cung : TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, THÌN, TỊ, NGỌ, MÙI, THÂN, DẬU, TUẤT, HỢI.</p> <p>- QUÝ được qúy nhân ủng hộ nên công việc hạnh thông</p> <p>- ÁCH hay bị tai nạn, bệnh tật … ?</p> <p>- QUYỀN có quyền hành</p> <p>- PHÁ bi hao phá của cải cơ nghiệp.</p> <p>- GIAN thì gian xảo.</p> <p>-VĂN giỏi về văn chương nên tao nhã thanh nhàn, nho nhã thuần hậu.</p> <p>- PHƯỚC đầy đủ tiền tài phước lộc.</p> <p>- DỊCH là dời đổi nên phải trôi nổi, lưu lạc.</p> <p>- CÔ là đơn độc một mình, nên phải chịu cảnh phân ly bà con, khắc vợ con.</p> <p>- NHẪN đây là nhẫn tâm nên rất cứng cỏi dám làm các sự phi thường cốt sao thỏa tánh háo thắng, khoe khoang.</p> <p>- NGHỆ là nghề ắt phải tháo vát, lanh lợi và giỏi về nghề nghiệp, được mọi người quý trọng vì nghề mình.</p> <p>-THỌ là sống lâu, sức khỏe phải dồi dào, các khả năng phát triển đầy đủ nên rất thông minh. Ngoài ra lại dễ chịu với mọi người và cứ làm ơn dù mắc oán.</p> <p>Nhờ lý luận như thế các bạn sẽ nhớ rất dễ dàng và khi giải đoán có thể tán rộng thêm cho hợp tình hạp cảnh để thú vị và chính xác hơn.</p> <p>PS : Chúc quý bạn đọc tìm được nguồn bổ hữu ích trong bài viết này và nhìn về chính mình càng thật rõ hơn. Trong thực tế bài này PD đã vận dụng nhanh trong công việc chọn người tại đơn vị, cũng như tìm người đề bạt vào các chức vụ , hiểu được tâm tính người thân … Các bạn thử vận dụng và chiêm nghiệm xem sao.</p>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-18432673916527136022011-07-18T20:51:00.001+07:002011-07-18T20:51:43.743+07:00Nghệ thuật ăn mày (khác chi nghệ thuật kinh doanh?)<table id="Table5" border="0" cellpadding="4" cellspacing="0" width="100%"><tbody><tr><td><span id="lblTitle" class="Title_big"><br /></span></td> </tr> <tr> <td><span id="lblLabel_Author">Người gửi:</span> <a id="hplAuthor" class="MenuLeftManage">supbapcai</a> -- <span id="lblDate">26/04/2009</span> </td> </tr> <tr> <td> <span style="FONT-SIZE: 12px; FONT-FAMILY: Arial"> <span id="lblContent"> <p> <span style="font-size:85%;"> <em>Ăn mày là nghề nghiệp của tôi, phải hiểu được niềm vui do công việc của mình mang lại. Lúc trời mưa ít người ra phố, những thằng ăn mày khác đều ủ rũ oán trách hoặc ngủ. Đừng nên như thế, hãy tranh thủ mà cảm nhận vẻ đẹp của thành phố.</em> </span> </p> <p> <span style="font-size:85%;">Câu chuyện bắt đầu như thế này.<br /><br />Tôi xách túi đồ nhãn hiệu Levi's ra khỏi Plaza rồi đứng lại ở cửa chờ bạn. Một tay ăn mày chuyên nghiệp phát hiện ra tôi, sán tới đứng trước mặt. Câu chuyện của tôi chỉ có thế thôi. Thế nhưng tay ăn mày đã dạy tôi một bài học kinh tế còn sâu sắc hơn một khoá học tại chức kinh tế ở trường. Tôi kể câu chuyện này chính bởi ý nguyện của tay ăn mày đó.<br /><br />- Xin anh... cho tôi ít tiền đi! - Tôi đứng đó chả có việc gì nên tiện tay vứt cho hắn đồng tiền xu, rồi bắt chuyện cùng nhau.<br /><br />Ăn mày rất thích kể lể.<br /><br />- Tôi chỉ ăn mày quanh khu mua sắm này thôi, anh biết không? Tôi chỉ liếc một phát là thấy anh ngay. Đi mua Levi's ở Plaza chắc chắn nhiều tiền...<br /><br />- Hả? Ông cũng hiểu đời phết nhỉ! - Tôi ngạc nhiên.<br /><br />- Làm ăn mày, cũng phải ăn mày cho nó có khoa học. - Ông ta bắt đầu mở máy.<br /><br />Tôi ngẫm nghĩ một lát, thấy thú vị bèn hỏi:<br /><br />- Thế nào là ăn mày một cách khoa học?<br /><br />Tôi nhìn kỹ ông ta, đầu tóc rối bù, quần áo rách nát, tay gầy giơ xương, nhưng lại sạch sẽ.<br /><br />Ông ta giảng giải:<br /><br />- Ai chẳng sợ và ghét ăn mày, nhưng tôi tin anh không ghét tôi, tôi đoan chắc điều đó. Đấy là điểm tôi khác biệt với những thằng ăn mày khác.<br /><br /><img alt="anmay.jpg" src="http://www.saga.vn/Upload/dangquangn/anmay.jpg" align="left" border="0" height="430" hspace="6" vspace="6" width="229" />Tôi gật đầu đồng ý, đúng là tôi không ghét ông ta, nên tôi đang nói chuyện với ông ta đấy thôi.<br /><br />- Tôi biết <a title="Phân tích SWOT" href="http://www.saga.vn/view.aspx?id=14268">phân tích SWOT</a>, những ưu thế, bất lợi, những cơ hội và nguy cơ. Đối mặt với những thằng ăn mày là đối thủ cạnh tranh của tôi, ưu thế (Strengths) của tôi là tôi không làm người ta phản cảm, lánh sợ. Cơ hội (Opportunities) và nguy cơ (Threats) thì chỉ là những yếu tố điều kiện bên ngoài thuộc về hoàn cảnh, có thể là dân số ở đây đông hay vắng, thành phố có quyết định chỉnh trang đô thị, dẹp hè phố chăng...<br /><br />- ...???<br /><br />- Tôi đã từng tính toán rất cụ tỉ (cụ thể và tỉ mỉ) rằng, khu vực thương mại này người qua lại đông, mỗi ngày khoảng mười nghìn người, nghèo thì nhiều lắm, nhưng người giàu còn nhiều hơn. Trên phương diện lý luận thì giả như mỗi ngày tôi xin được mỗi người một đồng xu một nghìn đồng, thì mỗi tháng thu nhập của tôi đã được ba trăm triệu đồng. Nhưng thực tế thì đâu phải ai cũng cho ăn mày tiền, mà một ngày làm sao tôi đi xin được mười nghìn lượt người. Vì thế, tôi phải phân tích, ai là khách hàng mục tiêu của tôi, đâu là khách hàng tiềm năng của tôi.<br /><br />Ông ta lấy giọng nói tiếp:<br /><br />- Ở khu Plaza này thì khách hàng mục tiêu của tôi chiếm khoảng 30% số lượng người mua sắm, tỉ lệ thành công khoảng 70%. Lượng khách hàng tiềm năng chiếm khoảng 20%, tỉ lệ thành công trên đối tượng này khoảng 50%. Còn lại 50% số người, tôi chọn cách là bỏ qua họ, bởi tôi không có đủ thời gian để tìm vận may của mình với họ, tức là xin tiền họ.<br /><br />- Thế ông định nghĩa thế nào về khách hàng của ông? - Tôi căn vặn.<br /><br />- Trước tiên, khách hàng mục tiêu nhé. Thì những nam thanh niên trẻ như anh đấy, có thu nhập, nên tiêu tiền không lưỡng lự. Ngoài ra các đôi tình nhân cũng nằm trong đối tượng khách hàng mục tiêu của tôi, họ không thể mất mặt trước bạn khác phái, vì thế đành phải ra tay hào phóng. Rồi tôi chọn các cô gái xinh đẹp đi một mình là khách hàng tiềm năng, bởi họ rất sợ bị lẽo đẽo theo, chắc chắn họ chọn cách bỏ tiền ra cho rảnh nợ. Hai đối tượng này đều thuộc tầm tuổi 20-30. Nếu tuổi khách hàng nhỏ quá, họ không có thu nhập, mà tuổi già hơn, thì họ có thể đã có gia đình, tiền bạc bị vợ cầm hết rồi. Những ông chồng đó biết đâu có khi đang âm thầm tiếc hận rằng không thể ngửa tay ra xin tiền của tôi ấy chứ!<br /><br />- Thế thì mỗi ngày ông xin được bao nhiêu tiền?<br /><br />- Thứ hai đến thứ sáu, sẽ kém một chút, khoảng hai trăm nghìn. Cuối tuần thậm chí có thể 4-500 nghìn.<br /><br />- Hả? Nhiều vậy sao?<br /><br /><img alt="young2.gif" src="http://www.saga.vn/Saga_Gallery/Quantri/young2.gif" align="right" border="0" height="250" width="194" />Thấy tôi nghi ngờ, ông ta tính cho tôi thấy:<br /><br />- Tôi cũng khác gì anh, tôi cũng làm việc tám giờ vàng ngọc. Buổi sáng từ 11h đến tối 7h, cuối tuần vẫn đi làm như thường. Mỗi lần ăn mày một người tôi mất khoảng 5 giây, trừ đi thời gian tôi đi lại, di chuyển giữa các mục tiêu, thường một phút tôi xin được một lần được một đồng xu 1 nghìn, 8 tiếng tôi xin được 480 đồng một nghìn, rồi tính với tỉ lệ thành công 60% [(70%+50%)÷2] thì tôi được khoảng 300 nghìn.<br /><br />Chiến lược ăn mày của tôi là dứt khoát không đeo bám khách chạy dọc phố. Nếu xin mà họ không cho, tôi dứt khoát không bám theo họ. Bởi nếu họ cho tiền thì đã cho ngay rồi, nếu họ cho vì bị đeo bám lâu, thì tỉ lệ thành công cũng nhỏ. Tôi không thể mang thời gian ăn mày có giới hạn của tôi để đi lãng phí trên những người khách này, trong khi tôi có thể xoay ngay sang mục tiêu bên cạnh.<br /><br />Trời, tay ăn mày này có đầu óc quá đi, phân tích như thể giám đốc kinh doanh hoặc giám đốc tiếp thị vậy.<br /><br />- Ông nói tiếp đi! - Tôi hào hứng.<br /><br />- Có người bảo ăn mày có số may hay xui, tôi không nghĩ thế. Lấy ví dụ cho anh nhé, nếu có một thanh niên đẹp trai và một phụ nữ xinh đẹp đứng trước cửa shop đồ lót mỹ phẩm, thì anh sẽ chọn ai để ăn mày?<br /><br />Tôi ngẫm nghĩ rồi bảo, tôi không biết.<br /><br />- Anh nên đi đến xin tiền anh thanh niên kia. Vì đứng bên anh ta là một phụ nữ đẹp, anh ta chẳng lẽ lại không cho ăn mày tiền. Nhưng nếu anh đi xin cô gái đẹp, cô ta sẽ giả vờ là ghê sợ anh rồi lánh xa anh.<br /><br />Thôi cho anh một ví dụ nữa: Hôm nọ đứng ở cửa siêu thị BigC có một cô gái trẻ tay cầm túi đồ vừa mua từ siêu thị, một đôi nam nữ yêu nhau đang đứng ăn kem, và một anh chàng đóng bộ công chức chỉnh tề, tay xách túi đựng máy tính xách tay. Tôi chỉ nhìn họ ba giây, sẽ không ngần ngừ bước thẳng tới mặt cô gái trẻ xin tiền, cô gái cho tôi hẳn hai đồng xu, nhưng ngạc nhiên hỏi tôi tại sao chỉ xin tiền có mỗi cô ta. Tôi trả lời rằng, cái đôi tình nhân kia đang ăn, họ không tiện rút ví ra cho tiền, anh kia trông có vẻ lắm tiền, trông như sếp nhưng vì thế trên người họ thường không có sẵn tiền lẻ. Còn cô vừa mua sắm ở siêu thị ra, cô tất còn ít tiền thừa, tiền lẻ.<br /><br />Chí lý, tôi càng nghe tay ăn mày nói càng tỉnh cả người ra.<br /><br />- Cho nên tôi bảo rồi, tri thức quyết định tất cả!<br /><br />Tôi nghe sếp tôi nói bao lần câu này, nhưng đây là lần đầu tôi nghe một thằng ăn mày nói câu này.<br /><br />- Ăn mày cũng phải mang tri thức ra mà ăn mày. Chứ ngày ngày nằm ệch ra ở xó chợ, cầu thang lên đường vượt giao lộ, xin ai cho được tiền? Những người đi qua giao lộ, chạy qua cổng chợ đều vội vàng hoặc cồng kềnh, ai ra đấy mà chơi bao giờ, ra đấy xin chỉ mệt người. Phải trang bị tri thức cho chính mình, học kiến thức mới làm người ta thông minh lên, những người thông minh sẽ không bao giờ ngừng học hỏi kiến thức mới. Thế kỷ 21 rồi, bây giờ người ta cần gì, có phải là cần nhân tài không?<br /><br />Có lần, có một người cho tôi hẳn 50 nghìn, nhờ tôi đứng dưới cửa sổ gào: "Hồng ơi, anh yêu em", gào 100 lần. Tôi tính ra gọi một tiếng mất 5 giây, thời gian cũng tương tự như tôi đi ăn mày một lần, nhưng lợi nhuận đạt được chỉ 500 đồng, còn kém đi ăn mày, thế là tôi từ chối.<br /><br />Ở đây, nói chung một tay ăn mày một tháng có thể đi xin được một nghìn hoặc tám trăm lần. Người nào may mắn thì cùng lắm đi xin được khoảng hai nghìn lần. Dân số ở đây khoảng ba triệu, ăn mày độ chục anh, tức là tôi cứ khoảng mười nghìn người dân mới ăn mày một người. Như thế thu nhập của tôi ổn định, về cơ bản là cho dù kinh tế thế giới đi lên hay đi xuống, tình hình xin tiền của tôi vẫn ổn định, không biến động nhiều.<br /><br />Trời, tôi phục tay ăn mày này quá!<br /><br />- Tôi thường nói tôi là một thằng ăn mày vui vẻ. Những thằng ăn mày khác thường vui vì xin được nhiều tiền. Tôi thường bảo chúng nó là, chúng mày nhầm rồi. Vì vui vẻ thì mới xin được nhiều tiền chứ.<br /><br /><img style="WIDTH: 241px; HEIGHT: 289px" alt="anmay1.jpg" src="http://www.saga.vn/Upload/dangquangn/anmay1.jpg" align="left" border="1" height="400" hspace="6" vspace="6" width="300" />Quá chuẩn!<br /><br />- Ăn mày là nghề nghiệp của tôi, phải hiểu được niềm vui do công việc của mình mang lại. Lúc trời mưa ít người ra phố, những thằng ăn mày khác đều ủ rũ oán trách hoặc ngủ. Đừng nên như thế, hãy tranh thủ mà cảm nhận vẻ đẹp của thành phố. Tối về tôi dắt vợ và con đi chơi ngắm trời đêm, nhà ba người nói cười vui vẻ, có lúc đi đường gặp đồng nghiệp, tôi có khi cũng vứt cho họ một đồng xu, để thấy họ vui vẻ đi, nhìn họ như nhìn thấy chính mình.<br /><br />- Ối ông cũng có vợ con?<br /><br />- Vợ tôi ở nhà làm bà nội trợ, con tôi đi học. Tôi vay tiền ngân hàng mua một căn nhà nhỏ ở ngoại thành, trả nợ dần trong mười năm, vẫn còn sáu năm nữa mới trả hết. Tôi phải nỗ lực kiếm tiền, con tôi còn phải học lên đại học, tôi sẽ cho nó học Quản trị kinh doanh, Marketing, để con tôi có thể trở thành một thằng ăn mày xuất sắc hơn bố nó.<br /><br />Tôi buột miệng:<br /><br />- Ông ơi, ông có thu nhận tôi làm đệ tử không?</span> </p> </span></span></td> </tr> <tr> <td align="right"> <span id="lblSource">www.SAGA.vn - supbapcai | Sưu tầm từ MAIT Forum</span></td></tr></tbody></table>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6125281511695126833.post-51171818405361883742011-06-29T05:49:00.001+07:002011-06-29T05:49:42.399+07:00Master list of Java interview questions - 115 questions By admin | July 18, 2005<div style="text-align: justify;" class="entry-content"><b>What is the difference between procedural and object-oriented programs?</b>- a) In procedural program, programming logic follows certain procedures and the instructions are executed one after another. In OOP program, unit of program is object, which is nothing but combination of data and code. b) In procedural program, data is exposed to the whole program whereas in OOPs program, it is accessible with in the object and which in turn assures the security of the code.<ol><li><b>What are Encapsulation, Inheritance and Polymorphism?</b>- Encapsulation is the mechanism that binds together code and data it manipulates and keeps both safe from outside interference and misuse. Inheritance is the process by which one object acquires the properties of another object. Polymorphism is the feature that allows one interface to be used for general class actions.</li><li><b>What is the difference between Assignment and Initialization?</b>- Assignment can be done as many times as desired whereas initialization can be done only once.</li><p><span id="more-214"></span></p><li><b>What is OOPs?</b>- Object oriented programming organizes a program around its data, i. e. , objects and a set of well defined interfaces to that data. An object-oriented program can be characterized as data controlling access to code.</li><li><b>What are Class, Constructor and Primitive data types?</b>- Class is a template for multiple objects with similar features and it is a blue print for objects. It defines a type of object according to the data the object can hold and the operations the object can perform. Constructor is a special kind of method that determines how an object is initialized when created. Primitive data types are 8 types and they are: byte, short, int, long, float, double, boolean, char.</li><li><b>What is an Object and how do you allocate memory to it?</b>- Object is an instance of a class and it is a software unit that combines a structured set of data with a set of operations for inspecting and manipulating that data. When an object is created using new operator, memory is allocated to it.</li><li><b>What is the difference between constructor and method?</b>- Constructor will be automatically invoked when an object is created whereas method has to be called explicitly.</li><li><b>What are methods and how are they defined?</b>- Methods are functions that operate on instances of classes in which they are defined. Objects can communicate with each other using methods and can call methods in other classes. Method definition has four parts. They are name of the method, type of object or primitive type the method returns, a list of parameters and the body of the method. A method’s signature is a combination of the first three parts mentioned above.</li><li><b>What is the use of bin and lib in JDK?</b>- Bin contains all tools such as javac, appletviewer, awt tool, etc., whereas lib contains API and all packages.</li><li><b>What is casting?</b>- Casting is used to convert the value of one type to another.</li><li><b>How many ways can an argument be passed to a subroutine and explain them?</b>- An argument can be passed in two ways. They are passing by value and passing by reference. Passing by value: This method copies the value of an argument into the formal parameter of the subroutine. Passing by reference: In this method, a reference to an argument (not the value of the argument) is passed to the parameter.</li><li><b>What is the difference between an argument and a parameter?</b>- While defining method, variables passed in the method are called parameters. While using those methods, values passed to those variables are called arguments.</li><li><b>What are different types of access modifiers?</b>- public: Any thing declared as public can be accessed from anywhere. private: Any thing declared as private can’t be seen outside of its class. protected: Any thing declared as protected can be accessed by classes in the same package and subclasses in the other packages. default modifier : Can be accessed only to classes in the same package.</li><li><b>What is final, finalize() and finally?</b>- final : final keyword can be used for class, method and variables. A final class cannot be subclassed and it prevents other programmers from subclassing a secure class to invoke insecure methods. A final method can’t be overridden. A final variable can’t change from its initialized value. finalize() : finalize() method is used just before an object is destroyed and can be called just prior to garbage collection. finally : finally, a key word used in exception handling, creates a block of code that will be executed after a try/catch block has completed and before the code following the try/catch block. The finally block will execute whether or not an exception is thrown. For example, if a method opens a file upon exit, then you will not want the code that closes the file to be bypassed by the exception-handling mechanism. This finally keyword is designed to address this contingency.</li><li><b>What is UNICODE?</b>- Unicode is used for internal representation of characters and strings and it uses 16 bits to represent each other.</li><li><b>What is Garbage Collection and how to call it explicitly?</b>- When an object is no longer referred to by any variable, java automatically reclaims memory used by that object. This is known as garbage collection. System. gc() method may be used to call it explicitly.</li><li><b>What is finalize() method?</b>- finalize () method is used just before an object is destroyed and can be called just prior to garbage collection.</li><li><b>What are Transient and Volatile Modifiers?</b>- Transient: The transient modifier applies to variables only and it is not stored as part of its object’s Persistent state. Transient variables are not serialized. Volatile: Volatile modifier applies to variables only and it tells the compiler that the variable modified by volatile can be changed unexpectedly by other parts of the program.</li><li><b>What is method overloading and method overriding?</b>- Method overloading: When a method in a class having the same method name with different arguments is said to be method overloading. Method overriding : When a method in a class having the same method name with same arguments is said to be method overriding.</li><li><b>What is difference between overloading and overriding?</b>- a) In overloading, there is a relationship between methods available in the same class whereas in overriding, there is relationship between a superclass method and subclass method. b) Overloading does not block inheritance from the superclass whereas overriding blocks inheritance from the superclass. c) In overloading, separate methods share the same name whereas in overriding, subclass method replaces the superclass. d) Overloading must have different method signatures whereas overriding must have same signature.</li><li><b>What is meant by Inheritance and what are its advantages?</b>- Inheritance is the process of inheriting all the features from a class. The advantages of inheritance are reusability of code and accessibility of variables and methods of the super class by subclasses.</li><li><b>What is the difference between this() and super()?</b>- this() can be used to invoke a constructor of the same class whereas super() can be used to invoke a super class constructor.</li><li><b>What is the difference between superclass and subclass?</b>- A super class is a class that is inherited whereas sub class is a class that does the inheriting.</li><li><b>What modifiers may be used with top-level class?</b>- public, abstract and final can be used for top-level class.</li><li><b>What are inner class and anonymous class?</b>- Inner class : classes defined in other classes, including those defined in methods are called inner classes. An inner class can have any accessibility including private. Anonymous class : Anonymous class is a class defined inside a method without a name and is instantiated and declared in the same place and cannot have explicit constructors.</li><li><b>What is a package?</b>- A package is a collection of classes and interfaces that provides a high-level layer of access protection and name space management.</li><li><b>What is a reflection package?</b>- java. lang. reflect package has the ability to analyze itself in runtime.</li><li><b>What is interface and its use?</b>- Interface is similar to a class which may contain method’s signature only but not bodies and it is a formal set of method and constant declarations that must be defined by the class that implements it. Interfaces are useful for: a)Declaring methods that one or more classes are expected to implement b)Capturing similarities between unrelated classes without forcing a class relationship. c)Determining an object’s programming interface without revealing the actual body of the class.</li><li><b>What is an abstract class?</b>- An abstract class is a class designed with implementation gaps for subclasses to fill in and is deliberately incomplete.</li><li><b>What is the difference between Integer and int?</b>- a) Integer is a class defined in the java. lang package, whereas int is a primitive data type defined in the Java language itself. Java does not automatically convert from one to the other. b) Integer can be used as an argument for a method that requires an object, whereas int can be used for calculations.</li><li><b>What is a cloneable interface and how many methods does it contain?</b>- It is not having any method because it is a TAGGED or MARKER interface.</li><li><b>What is the difference between abstract class and interface?</b>- a) All the methods declared inside an interface are abstract whereas abstract class must have at least one abstract method and others may be concrete or abstract. b) In abstract class, key word abstract must be used for the methods whereas interface we need not use that keyword for the methods. c) Abstract class must have subclasses whereas interface can’t have subclasses.</li><li><b>Can you have an inner class inside a method and what variables can you access?</b>- Yes, we can have an inner class inside a method and final variables can be accessed.</li><li><b>What is the difference between String and String Buffer?</b>- a) String objects are constants and immutable whereas StringBuffer objects are not. b) String class supports constant strings whereas StringBuffer class supports growable and modifiable strings.</li><li><b>What is the difference between Array and vector?</b>- Array is a set of related data type and static whereas vector is a growable array of objects and dynamic.</li><li><b>What is the difference between exception and error?</b>- The exception class defines mild error conditions that your program encounters. Exceptions can occur when trying to open the file, which does not exist, the network connection is disrupted, operands being manipulated are out of prescribed ranges, the class file you are interested in loading is missing. The error class defines serious error conditions that you should not attempt to recover from. In most cases it is advisable to let the program terminate when such an error is encountered.</li><li><b>What is the difference between process and thread?</b>- Process is a program in execution whereas thread is a separate path of execution in a program.</li><li><b>What is multithreading and what are the methods for inter-thread communication and what is the class in which these methods are defined?</b>- Multithreading is the mechanism in which more than one thread run independent of each other within the process. wait (), notify () and notifyAll() methods can be used for inter-thread communication and these methods are in Object class. wait() : When a thread executes a call to wait() method, it surrenders the object lock and enters into a waiting state. notify() or notifyAll() : To remove a thread from the waiting state, some other thread must make a call to notify() or notifyAll() method on the same object.</li><li><b>What is the class and interface in java to create thread and which is the most advantageous method?</b>- Thread class and Runnable interface can be used to create threads and using Runnable interface is the most advantageous method to create threads because we need not extend thread class here.</li><li><b>What are the states associated in the thread?</b>- Thread contains ready, running, waiting and dead states.</li><li><b>What is synchronization?</b>- Synchronization is the mechanism that ensures that only one thread is accessed the resources at a time.</li><li><b>When you will synchronize a piece of your code?</b>- When you expect your code will be accessed by different threads and these threads may change a particular data causing data corruption.</li><li><b>What is deadlock?</b>- When two threads are waiting each other and can’t precede the program is said to be deadlock.</li><li><b>What is daemon thread and which method is used to create the daemon thread?</b>- Daemon thread is a low priority thread which runs intermittently in the back ground doing the garbage collection operation for the java runtime system. setDaemon method is used to create a daemon thread.</li><li><b>Are there any global variables in Java, which can be accessed by other part of your program?</b>- No, it is not the main method in which you define variables. Global variables is not possible because concept of encapsulation is eliminated here.</li><li><b>What is an applet?</b>- Applet is a dynamic and interactive program that runs inside a web page displayed by a java capable browser.</li><li><b>What is the difference between applications and applets?</b>- a)Application must be run on local machine whereas applet needs no explicit installation on local machine. b)Application must be run explicitly within a java-compatible virtual machine whereas applet loads and runs itself automatically in a java-enabled browser. d)Application starts execution with its main method whereas applet starts execution with its init method. e)Application can run with or without graphical user interface whereas applet must run within a graphical user interface.</li><li><b>How does applet recognize the height and width?</b>- Using getParameters() method.</li><li><b>When do you use codebase in applet?</b>- When the applet class file is not in the same directory, codebase is used.</li><li><b>What is the lifecycle of an applet?</b>- init() method - Can be called when an applet is first loaded start() method - Can be called each time an applet is started. paint() method - Can be called when the applet is minimized or maximized. stop() method - Can be used when the browser moves off the applet’s page. destroy() method - Can be called when the browser is finished with the applet.</li><li><b>How do you set security in applets?</b>- using setSecurityManager() method</li><li><b>What is an event and what are the models available for event handling?</b>- An event is an event object that describes a state of change in a source. In other words, event occurs when an action is generated, like pressing button, clicking mouse, selecting a list, etc. There are two types of models for handling events and they are: a) event-inheritance model and b) event-delegation model</li><li><b>What are the advantages of the model over the event-inheritance model?</b>- The event-delegation model has two advantages over the event-inheritance model. They are: a)It enables event handling by objects other than the ones that generate the events. This allows a clean separation between a component’s design and its use. b)It performs much better in applications where many events are generated. This performance improvement is due to the fact that the event-delegation model does not have to be repeatedly process unhandled events as is the case of the event-inheritance.</li><li><b>What is source and listener?</b>- source : A source is an object that generates an event. This occurs when the internal state of that object changes in some way. listener : A listener is an object that is notified when an event occurs. It has two major requirements. First, it must have been registered with one or more sources to receive notifications about specific types of events. Second, it must implement methods to receive and process these notifications.</li><li><b>What is adapter class?</b>- An adapter class provides an empty implementation of all methods in an event listener interface. Adapter classes are useful when you want to receive and process only some of the events that are handled by a particular event listener interface. You can define a new class to act listener by extending one of the adapter classes and implementing only those events in which you are interested. For example, the MouseMotionAdapter class has two methods, mouseDragged()and mouseMoved(). The signatures of these empty are exactly as defined in the MouseMotionListener interface. If you are interested in only mouse drag events, then you could simply extend MouseMotionAdapter and implement mouseDragged() .</li><li><b>What is meant by controls and what are different types of controls in AWT?</b>- Controls are components that allow a user to interact with your application and the AWT supports the following types of controls: Labels, Push Buttons, Check Boxes, Choice Lists, Lists, Scrollbars, Text Components. These controls are subclasses of Component.</li><li><b>What is the difference between choice and list?</b>- A Choice is displayed in a compact form that requires you to pull it down to see the list of available choices and only one item may be selected from a choice. A List may be displayed in such a way that several list items are visible and it supports the selection of one or more list items.</li><li><b>What is the difference between scrollbar and scrollpane?</b>- A Scrollbar is a Component, but not a Container whereas Scrollpane is a Conatiner and handles its own events and perform its own scrolling.</li><li><b>What is a layout manager and what are different types of layout managers available in java AWT?</b>- A layout manager is an object that is used to organize components in a container. The different layouts are available are FlowLayout, BorderLayout, CardLayout, GridLayout and GridBagLayout.</li><li><b>How are the elements of different layouts organized?</b>- FlowLayout: The elements of a FlowLayout are organized in a top to bottom, left to right fashion. BorderLayout: The elements of a BorderLayout are organized at the borders (North, South, East and West) and the center of a container. CardLayout: The elements of a CardLayout are stacked, on top of the other, like a deck of cards. GridLayout: The elements of a GridLayout are of equal size and are laid out using the square of a grid. GridBagLayout: The elements of a GridBagLayout are organized according to a grid. However, the elements are of different size and may occupy more than one row or column of the grid. In addition, the rows and columns may have different sizes.</li><li><b>Which containers use a Border layout as their default layout?</b>- Window, Frame and Dialog classes use a BorderLayout as their layout.</li><li><b>Which containers use a Flow layout as their default layout?</b>- Panel and Applet classes use the FlowLayout as their default layout.</li><li><b>What are wrapper classes?</b>- Wrapper classes are classes that allow primitive types to be accessed as objects.</li><li><b>What are Vector, Hashtable, LinkedList and Enumeration?</b>- Vector : The Vector class provides the capability to implement a growable array of objects. Hashtable : The Hashtable class implements a Hashtable data structure. A Hashtable indexes and stores objects in a dictionary using hash codes as the object’s keys. Hash codes are integer values that identify objects. LinkedList: Removing or inserting elements in the middle of an array can be done using LinkedList. A LinkedList stores each object in a separate link whereas an array stores object references in consecutive locations. Enumeration: An object that implements the Enumeration interface generates a series of elements, one at a time. It has two methods, namely hasMoreElements() and nextElement(). HasMoreElemnts() tests if this enumeration has more elements and nextElement method returns successive elements of the series.</li><li><b>What is the difference between set and list?</b>- Set stores elements in an unordered way but does not contain duplicate elements, whereas list stores elements in an ordered way but may contain duplicate elements.</li><li><b>What is a stream and what are the types of Streams and classes of the Streams?</b>- A Stream is an abstraction that either produces or consumes information. There are two types of Streams and they are: Byte Streams: Provide a convenient means for handling input and output of bytes. Character Streams: Provide a convenient means for handling input & output of characters. Byte Streams classes: Are defined by using two abstract classes, namely InputStream and OutputStream. Character Streams classes: Are defined by using two abstract classes, namely Reader and Writer.</li><li><b>What is the difference between Reader/Writer and InputStream/Output Stream?</b>- The Reader/Writer class is character-oriented and the InputStream/OutputStream class is byte-oriented.</li><li><b>What is an I/O filter?</b>- An I/O filter is an object that reads from one stream and writes to another, usually altering the data in some way as it is passed from one stream to another.</li><li><b>What is serialization and deserialization?</b>- Serialization is the process of writing the state of an object to a byte stream. Deserialization is the process of restoring these objects.</li><li><b>What is JDBC?</b>- JDBC is a set of Java API for executing SQL statements. This API consists of a set of classes and interfaces to enable programs to write pure Java Database applications.</li><li><b>What are drivers available?</b>- a) JDBC-ODBC Bridge driver b) Native API Partly-Java driver c) JDBC-Net Pure Java driver d) Native-Protocol Pure Java driver</li><li><b>What is the difference between JDBC and ODBC?</b>- a) OBDC is for Microsoft and JDBC is for Java applications. b) ODBC can’t be directly used with Java because it uses a C interface. c) ODBC makes use of pointers which have been removed totally from Java. d) ODBC mixes simple and advanced features together and has complex options for simple queries. But JDBC is designed to keep things simple while allowing advanced capabilities when required. e) ODBC requires manual installation of the ODBC driver manager and driver on all client machines. JDBC drivers are written in Java and JDBC code is automatically installable, secure, and portable on all platforms. f) JDBC API is a natural Java interface and is built on ODBC. JDBC retains some of the basic features of ODBC.</li><li><b>What are the types of JDBC Driver Models and explain them?</b>- There are two types of JDBC Driver Models and they are: a) Two tier model and b) Three tier model Two tier model: In this model, Java applications interact directly with the database. A JDBC driver is required to communicate with the particular database management system that is being accessed. SQL statements are sent to the database and the results are given to user. This model is referred to as client/server configuration where user is the client and the machine that has the database is called as the server. Three tier model: A middle tier is introduced in this model. The functions of this model are: a) Collection of SQL statements from the client and handing it over to the database, b) Receiving results from database to the client and c) Maintaining control over accessing and updating of the above.</li><li><b>What are the steps involved for making a connection with a database or how do you connect to a database?</b>a) Loading the driver : To load the driver, Class. forName() method is used. Class. forName(”sun. jdbc. odbc. JdbcOdbcDriver”); When the driver is loaded, it registers itself with the java. sql. DriverManager class as an available database driver. b) Making a connection with database: To open a connection to a given database, DriverManager. getConnection() method is used. Connection con = DriverManager. getConnection (”jdbc:odbc:somedb”, “user”, “password”); c) Executing SQL statements : To execute a SQL query, java. sql. statements class is used. createStatement() method of Connection to obtain a new Statement object. Statement stmt = con. createStatement(); A query that returns data can be executed using the executeQuery() method of Statement. This method executes the statement and returns a java. sql. ResultSet that encapsulates the retrieved data: ResultSet rs = stmt. executeQuery(”SELECT * FROM some table”); d) Process the results : ResultSet returns one row at a time. Next() method of ResultSet object can be called to move to the next row. The getString() and getObject() methods are used for retrieving column values: while(rs. next()) { String event = rs. getString(”event”); Object count = (Integer) rs. getObject(”count”);</li><li><b>What type of driver did you use in project?</b>- JDBC-ODBC Bridge driver (is a driver that uses native(C language) libraries and makes calls to an existing ODBC driver to access a database engine).</li><li><b>What are the types of statements in JDBC?</b>- Statement: to be used createStatement() method for executing single SQL statement PreparedStatement — To be used preparedStatement() method for executing same SQL statement over and over. CallableStatement — To be used prepareCall() method for multiple SQL statements over and over.</li><li><b>What is stored procedure?</b>- Stored procedure is a group of SQL statements that forms a logical unit and performs a particular task. Stored Procedures are used to encapsulate a set of operations or queries to execute on database. Stored procedures can be compiled and executed with different parameters and results and may have any combination of input/output parameters.</li><li><b>How to create and call stored procedures?</b>- To create stored procedures: Create procedure procedurename (specify in, out and in out parameters) BEGIN Any multiple SQL statement; END; To call stored procedures: CallableStatement csmt = con. prepareCall(”{call procedure name(?,?)}”); csmt. registerOutParameter(column no. , data type); csmt. setInt(column no. , column name) csmt. execute();</li><li><b>What is servlet?</b>- Servlets are modules that extend request/response-oriented servers, such as java-enabled web servers. For example, a servlet might be responsible for taking data in an HTML order-entry form and applying the business logic used to update a company’s order database.</li><li><b>What are the classes and interfaces for servlets?</b>- There are two packages in servlets and they are javax. servlet and</li><li><b>What is the difference between an applet and a servlet?</b>- a) Servlets are to servers what applets are to browsers. b) Applets must have graphical user interfaces whereas servlets have no graphical user interfaces.</li><li><b>What is the difference between doPost and doGet methods?</b>- a) doGet() method is used to get information, while doPost() method is used for posting information. b) doGet() requests can’t send large amount of information and is limited to 240-255 characters. However, doPost()requests passes all of its data, of unlimited length. c) A doGet() request is appended to the request URL in a query string and this allows the exchange is visible to the client, whereas a doPost() request passes directly over the socket connection as part of its HTTP request body and the exchange are invisible to the client.</li><li><b>What is the life cycle of a servlet?</b>- Each Servlet has the same life cycle: a) A server loads and initializes the servlet by init () method. b) The servlet handles zero or more client’s requests through service() method. c) The server removes the servlet through destroy() method.</li><li><b>Who is loading the init() method of servlet?</b>- Web server</li><li><b>What are the different servers available for developing and deploying Servlets?</b>- a) Java Web Server b) JRun g) Apache Server h) Netscape Information Server i) Web Logic</li><li><b>How many ways can we track client and what are they?</b>- The servlet API provides two ways to track client state and they are: a) Using Session tracking and b) Using Cookies.</li><li><b>What is session tracking and how do you track a user session in servlets?</b>- Session tracking is a mechanism that servlets use to maintain state about a series requests from the same user across some period of time. The methods used for session tracking are: a) User Authentication - occurs when a web server restricts access to some of its resources to only those clients that log in using a recognized username and password. b) Hidden form fields - fields are added to an HTML form that are not displayed in the client’s browser. When the form containing the fields is submitted, the fields are sent back to the server. c) URL rewriting - every URL that the user clicks on is dynamically modified or rewritten to include extra information. The extra information can be in the form of extra path information, added parameters or some custom, server-specific URL change. d) Cookies - a bit of information that is sent by a web server to a browser and which can later be read back from that browser. e) HttpSession- places a limit on the number of sessions that can exist in memory. This limit is set in the session. maxresidents property.</li><li><b>What is Server-Side Includes (SSI)?</b>- Server-Side Includes allows embedding servlets within HTML pages using a special servlet tag. In many servlets that support servlets, a page can be processed by the server to include output from servlets at certain points inside the HTML page. This is accomplished using a special internal SSINCLUDE, which processes the servlet tags. SSINCLUDE servlet will be invoked whenever a file with an. shtml extension is requested. So HTML files that include server-side includes must be stored with an . shtml extension.</li><li><b>What are cookies and how will you use them?</b>- Cookies are a mechanism that a servlet uses to have a client hold a small amount of state-information associated with the user. a) Create a cookie with the Cookie constructor: public Cookie(String name, String value) b) A servlet can send a cookie to the client by passing a Cookie object to the addCookie() method of HttpServletResponse: public void HttpServletResponse. addCookie(Cookie cookie) c) A servlet retrieves cookies by calling the getCookies() method of HttpServletRequest: public Cookie[ ] HttpServletRequest. getCookie().</li><li><b>Is it possible to communicate from an applet to servlet and how many ways and how?</b>- Yes, there are three ways to communicate from an applet to servlet and they are: a) HTTP Communication(Text-based and object-based) b) Socket Communication c) RMI Communication</li><li><b>What is connection pooling?</b>- With servlets, opening a database connection is a major bottleneck because we are creating and tearing down a new connection for every page request and the time taken to create connection will be more. Creating a connection pool is an ideal approach for a complicated servlet. With a connection pool, we can duplicate only the resources we need to duplicate rather than the entire servlet. A connection pool can also intelligently manage the size of the pool and make sure each connection remains valid. A number of connection pool packages are currently available. Some like DbConnectionBroker are freely available from Java Exchange Works by creating an object that dispenses connections and connection Ids on request. The ConnectionPool class maintains a Hastable, using Connection objects as keys and Boolean values as stored values. The Boolean value indicates whether a connection is in use or not. A program calls getConnection() method of the ConnectionPool for getting Connection object it can use; it calls returnConnection() to give the connection back to the pool.</li><li><b>Why should we go for interservlet communication?</b>- Servlets running together in the same server communicate with each other in several ways. The three major reasons to use interservlet communication are: a) Direct servlet manipulation - allows to gain access to the other currently loaded servlets and perform certain tasks (through the ServletContext object) b) Servlet reuse - allows the servlet to reuse the public methods of another servlet. c) Servlet collaboration - requires to communicate with each other by sharing specific information (through method invocation)</li><li><b>Is it possible to call servlet with parameters in the URL?</b>- Yes. You can call a servlet with parameters in the syntax as (?Param1 = xxx || m2 = yyy).</li><li><b>What is Servlet chaining?</b>- Servlet chaining is a technique in which two or more servlets can cooperate in servicing a single request. In servlet chaining, one servlet’s output is piped to the next servlet’s input. This process continues until the last servlet is reached. Its output is then sent back to the client.</li><li><b>How do servlets handle multiple simultaneous requests?</b>- The server has multiple threads that are available to handle requests. When a request comes in, it is assigned to a thread, which calls a service method (for example: doGet(), doPost() and service()) of the servlet. For this reason, a single servlet object can have its service methods called by many threads at once.</li><li><b>What is the difference between TCP/IP and UDP?</b>- TCP/IP is a two-way communication between the client and the server and it is a reliable and there is a confirmation regarding reaching the message to the destination. It is like a phone call. UDP is a one-way communication only between the client and the server and it is not a reliable and there is no confirmation regarding reaching the message to the destination. It is like a postal mail.</li><li><b>What is Inet address?</b>- Every computer connected to a network has an IP address. An IP address is a number that uniquely identifies each computer on the Net. An IP address is a 32-bit number.</li><li><b>What is Domain Naming Service(DNS)?</b>- It is very difficult to remember a set of numbers(IP address) to connect to the Internet. The Domain Naming Service(DNS) is used to overcome this problem. It maps one particular IP address to a string of characters. For example, www. mascom. com implies com is the domain name reserved for US commercial sites, moscom is the name of the company and www is the name of the specific computer, which is mascom’s server.</li><li><b>What is URL?</b>- URL stands for Uniform Resource Locator and it points to resource files on the Internet. URL has four components: http://www. address. com:80/index.html, where http - protocol name, address - IP address or host name, 80 - port number and index.html - file path.</li><li><b>What is RMI and steps involved in developing an RMI object?</b>- Remote Method Invocation (RMI) allows java object that executes on one machine and to invoke the method of a Java object to execute on another machine. The steps involved in developing an RMI object are: a) Define the interfaces b) Implementing these interfaces c) Compile the interfaces and their implementations with the java compiler d) Compile the server implementation with RMI compiler e) Run the RMI registry f) Run the application</li><li><b>What is RMI architecture?</b>- RMI architecture consists of four layers and each layer performs specific functions: a) Application layer - contains the actual object definition. b) Proxy layer - consists of stub and skeleton. c) Remote Reference layer - gets the stream of bytes from the transport layer and sends it to the proxy layer. d) Transportation layer - responsible for handling the actual machine-to-machine communication.</li><li><b>what is UnicastRemoteObject?</b>- All remote objects must extend UnicastRemoteObject, which provides functionality that is needed to make objects available from remote machines.</li><li><b>Explain the methods, rebind() and lookup() in Naming class?</b>- rebind() of the Naming class(found in java. rmi) is used to update the RMI registry on the server machine. Naming. rebind(”AddSever”, AddServerImpl); lookup() of the Naming class accepts one argument, the rmi URL and returns a reference to an object of type AddServerImpl.</li><li><b>What is a Java Bean?</b>- A Java Bean is a software component that has been designed to be reusable in a variety of different environments.</li><li><b>What is a Jar file?</b>- Jar file allows to efficiently deploying a set of classes and their associated resources. The elements in a jar file are compressed, which makes downloading a Jar file much faster than separately downloading several uncompressed files. The package java. util. zip contains classes that read and write jar files.</li><li><b>What is BDK?</b>- BDK, Bean Development Kit is a tool that enables to create, configure and connect a set of set of Beans and it can be used to test Beans without writing a code.</li><li><b>What is JSP?</b>- JSP is a dynamic scripting capability for web pages that allows Java as well as a few special tags to be embedded into a web file (HTML/XML, etc). The suffix traditionally ends with .jsp to indicate to the web server that the file is a JSP files. JSP is a server side technology - you can’t do any client side validation with it. The advantages are: a) The JSP assists in making the HTML more functional. Servlets on the other hand allow outputting of HTML but it is a tedious process. b) It is easy to make a change and then let the JSP capability of the web server you are using deal with compiling it into a servlet and running it.</li><li><b>What are JSP scripting elements?</b>- JSP scripting elements lets to insert Java code into the servlet that will be generated from the current JSP page. There are three forms: a) Expressions of the form <%= expression %> that are evaluated and inserted into the output, b) Scriptlets of the form<% code %>that are inserted into the servlet’s service method, and c) Declarations of the form <%! Code %>that are inserted into the body of the servlet class, outside of any existing methods.</li><li><b>What are JSP Directives?</b>- A JSP directive affects the overall structure of the servlet class. It usually has the following form:<%@ directive attribute=”value” %> However, you can also combine multiple attribute settings for a single directive, as follows:<%@ directive attribute1=”value1″ attribute 2=”value2″ . . . attributeN =”valueN” %> There are two main types of directive: page, which lets to do things like import classes, customize the servlet superclass, and the like; and include, which lets to insert a file into the servlet class at the time the JSP file is translated into a servlet</li><li><b>What are Predefined variables or implicit objects?</b>- To simplify code in JSP expressions and scriptlets, we can use eight automatically defined variables, sometimes called implicit objects. They are request, response, out, session, application, config, pageContext, and page.</li><li><b>What are JSP ACTIONS?</b>- JSP actions use constructs in XML syntax to control the behavior of the servlet engine. You can dynamically insert a file, reuse JavaBeans components, forward the user to another page, or generate HTML for the Java plugin. Available actions include: jsp:include - Include a file at the time the page is requested. jsp:useBean - Find or instantiate a JavaBean. jsp:setProperty - Set the property of a JavaBean. jsp:getProperty - Insert the property of a JavaBean into the output. jsp:forward - Forward the requester to a newpage. Jsp: plugin - Generate browser-specific code that makes an OBJECT or EMBED</li><li><b>How do you pass data (including JavaBeans) to a JSP from a servlet?</b>- (1) Request Lifetime: Using this technique to pass beans, a request dispatcher (using either “include” or forward”) can be called. This bean will disappear after processing this request has been completed. Servlet: request. setAttribute(”theBean”, myBean); RequestDispatcher rd = getServletContext(). getRequestDispatcher(”thepage. jsp”); rd. forward(request, response); JSP PAGE:<jsp: usebean="" id="”theBean”" scope="”request”" class="”.">(2) Session Lifetime: Using this technique to pass beans that are relevant to a particular session (such as in individual user login) over a number of requests. This bean will disappear when the session is invalidated or it times out, or when you remove it. Servlet: HttpSession session = request. getSession(true); session. putValue(”theBean”, myBean); /* You can do a request dispatcher here, or just let the bean be visible on the next request */ JSP Page:<jsp:usebean id="”theBean”" scope="”session”" class="”."> 3) Application Lifetime: Using this technique to pass beans that are relevant to all servlets and JSP pages in a particular app, for all users. For example, I use this to make a JDBC connection pool object available to the various servlets and JSP pages in my apps. This bean will disappear when the servlet engine is shut down, or when you remove it. Servlet: GetServletContext(). setAttribute(”theBean”, myBean); JSP PAGE:<jsp:usebean id="”theBean”" scope="”application”" class="”."></jsp:usebean></jsp:usebean></jsp:></li><li><b>How can I set a cookie in JSP?</b>- response. setHeader(”Set-Cookie”, “cookie string”); To give the response-object to a bean, write a method setResponse (HttpServletResponse response) - to the bean, and in jsp-file:<% bean. setResponse (response); %> </li><li><b>How can I delete a cookie with JSP?</b>- Say that I have a cookie called “foo, ” that I set a while ago & I want it to go away. I simply: <% Cookie killCookie = new Cookie(”foo”, null); KillCookie. setPath(”/”); killCookie. setMaxAge(0); response. addCookie(killCookie); %></li><li><b>How are Servlets and JSP Pages related?</b>- JSP pages are focused around HTML (or XML) with Java codes and JSP tags inside them. When a web server that has JSP support is asked for a JSP page, it checks to see if it has already compiled the page into a servlet. Thus, JSP pages become servlets and are transformed into pure Java and then compiled, loaded into the server and executed.</li></ol> </div>Huyền Tịnhhttp://www.blogger.com/profile/12184372119306580372noreply@blogger.com0